Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời phong kiến (tiết 1 - SGK lịch sử 10 Ban cơ bản)
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như trong công cuộc hội nhập với sự phát triển của thế giới, ngoài việc coi trọng các môn khoa học tự nhiên, kỷ thuật … , vị trí của khoa học xã hội và nhân văn trong đó có môn Lịch sử trong nhà trường không vì thế mà giảm sút. Nghị quyết của trung ương Đảng lần thứ hai, khóa VIII đã đề ra nhiệm vụ: “Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội và nhân văn nhất Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lí và văn hóa Việt Nam”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là chìa khoá mở cửa tiến vào tương lai, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy và học?
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và quá trình học, là hệ thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Trong hệ thống đó, mỗi chủ thể (giáo viên và học sinh) tác động lẫn nhau, có chức năng và vai trò của mình. Giáo viên là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học sinh. Học sinh là chủ thể nhận thức, có vai trò trung tâm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời phong kiến (tiết 1 - SGK lịch sử 10 Ban cơ bản)
ợc của các triều đại phong kiến Trung Hoa. - Quý trọng các di sản và hiểu được những ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc đối với Việt Nam. B. Thiết bị, tài liệu dạy học - Bản đồ Trung Quốc qua các thời kì, sơ đồ sự ra đời quan hệ sản xuất phong kiến của Trung Quốc. - Sưu tầm một số tranh ảnh như: Cố Cung, Vạn Lí Trường Thành, đồ gốm sứ Trung Quốc C. Tiến trình tổ chức dạy - học. 1. Kiểm tra bài cũ. GV hỏi: Văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rôma đã phát triển như thế nào? Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến Hi Lạp, Rô ma mới thực sự trở thành khoa học? 2. Dẫn dắt vào bài. GV khái quát phần kiểm tra bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới, nêu nhiệm vụ nhận thức bài mới như sau: Trên cơ sở thuộc mô hình các quốc gia cổ đại phương Đông, Trung Quốc vào những thế kỷ cuối công nguyên do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hoá giai cấp nên chế độ phong kiến ở đây đã sớm hình thành. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng chính quyền phong kiến, hoàng đế có quyền tuyệt đối. Kinh tế phong kiến Trung Quốc chủ yếu là nông nghiệp phát triển thăng trầm theo sự hưng thịnh của chính trị. Cuối thời Minh - Thanh đã xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất TBCN nhưng nó không phát triển được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa truyền thống của nền văn mình cổ đại, nhân dân Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ. Để hiểu được quá trình hình thành chế độ phong kiến ra sao? Phát triển qua các triều đại như thế nào? Sự hưng thịnh về kinh tế gắn với những chính sách nào? nào? Tại sao có các cuộc khởi nghĩa nông dân vào cuối các triều đại. Những thành tựu văn hoá rực rỡ của Trung Quốc là gì? Bài học hôm nay giúp các em nắm bắt được những vấn đề trên. Từ đó hướng dẫn học sinh chú ý để giảng bài Trung Quốc thời phong kiến. Giáo viên ghi tiêu đề bài lên bảng và ghi những câu hỏi nhận thức trên vào góc bảng Sau khi nêu các câu hỏi nhận thức đó, giáo viên lần lượt triển khai nội dung bài giảng theo nội dung sách giáo khoa. 3. Tổ chức dạy học bài mới. Mục 1. Chế độ phong kiến thời Tần – Hán Sự hình thành xã hội phong kiến: * Cơ sở hình thành: GV? Chế độ phong kiến Trung Quốc hình thành trên cơ sở nào? GV hướng dẫn học sinh trả lời theo 3 ý : Công cụ bằng sắt xuất hiện, kỹ thuật canh tác mới Giao thông thuỷ lợi phát triển Năng xuất lao động tăng cao GV? Sự phát triển của công cụ và sản xuất đã dẫn tới điều gì? ( Học sinh hiểu được sự biến chuyển về kinh tế sẽ tất yếu làm biến chuyển về xã hội). Từ đó Giáo viên đưa ra sơ đồ sự phân hoá xã hội. * Sự phân hoá xã hội: GV dùng sơ đồ giảng gọn các ý sau: Giai cấp địa chủ xuất hiện Sự phân hoá giai cấp nông dân. * Quan hệ sản xuất phong kiến ra đời: GV hỏi: Vậy quan hệ sản xuất phong kiến ra đời như thế nào? HS dựa vào SGK trả lời. GV tổng đưa ra sơ đồ hình thành quan hệ sản xuất phong kiến để giải thích: SƠ ĐỒ HÌNH THÀNH QUAN HỆ SẢN XUẤT PHONG KIẾN: XÃ HỘI CỔ ĐẠI XÃ HỘI PHONG KIẾN Quý tộc Quan lại, địa chủ Nông dân công xã Nông dân lĩnh canh ND giàu ND tự canh ND nghèo Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh để học sinh thấy rõ được sự thay đổi của quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã trước đây đã phải nhường chổ cho quan hệ bóc lột chủ yếu của địa chủ đối với nông dân lĩnh canh và thấy rõ sự tiến bộ của quan hệ sản xuất phong kiến so với xã hội cổ đại. GV mở rộng giải thích các khái niệm : địa chủ, nông dân giàu, nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh và nhấn mạnh quan hệ bóc lột chủ yếu của địa chủ đối với nông dân lĩnh canh là đặc trưng cơ bản của quan hệ sản xuất phong kiến. b. Sự hình thành chế độ phong kiến nhà Tần – Hán: GV dẫn: Sự phân hoá từ thế kỉ V trước công nguyên đến đầu công nguyên làm cơ sở cho sự hình thành chế độ phong kiến, thống nhất và thúc đẩy sự phát triển của Trung Quốc dưới thời Tần – Hán. * Tình hình Trung Quốc trước khi thống nhất: GV hỏi: Nêu tình hình Trung Quốc trước khi thống nhất? Sau khi HS trả lời GV giảng gọn các ý sau: (Nhiều quốc gia nhỏ, chiến tranh liên tiếp, yêu cầu thống nhất, Tần là nước mạnh về kinh tế, quân sự, dựa vào ưu thế đó năm 221 TCN nước Tần tiêu diệt các đối thủ thống nhất Trung Quốc chế độ phong kiến hình thành. Nhà Tần tồn tại được 15 năm thì bị cuộc khởi nghĩa của Trần Thắng, Ngô Quảng làm cho sụp đổ. Lưu Bang lập ra nhà Hán năm 206TCN – 220. Đến đây chế độ phong kiến được xác lập). * Tổ chức bộ máy Nhà nước thời Tần – Hán: - GV cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước phong kiến và trả lời câu hỏi: Tổ chức bộ máy Nhà nước phong kiến thời Tần - Hán ở Trung Ương và địa phương như thế nào? Hoàng đế Thừa tướng Thái uý Các chức quan khác Các quan văn Các quan võ Quận Huyện Các chức quan khác Huyện Quận Huyện Huyện Ở trung ương: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có thừa tướng, thái uý cùng các quan văn, võ. - Ở địa phương: Quan thái thú và Huyện lệnh. (Tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử ). GV giới thiệu hình 12 - Tượng người bằng đất nung trong khu lăng mộ Tần Thuỷ Hoàng để thấy được quyền hành tuyệt đối, vương quyền và thần quyền của hoàng đế. * Chính sách xâm lược của nhà Tần – Hán: GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của Nhà Tần, Nhà Hán? (gợi ý về cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống quân Tần TCN, cuộc khởi nghĩa Hai Bà trưng chống quân Hán năm 40). GV dùng bản đồ trình bày sự xâm lược của phong kiến Trung Quốc với Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ Mục 2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường. Sự thành lập nhà Đường GV: Sau mấy thế kỉ rối ren liên tiếp, Lý Uyên dẹp tan được các phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Đường (618 -907). Về kinh tế: GV hỏi: Nêu những biện pháp, chính sách kinh tế của nhà Đường so với các triều đại trước? Nội dung của chính sách Quân điền? Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý: Nông dân được giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy ruộng đất công và ruộng hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền (giải thích chế độ quân điền). Người nông dân được cấp ruộng đất và chịu thuế theo chế độ Tô – Dung - Điệu ( gv giải thích thêm). GV hỏi : Những biện pháp, chính sách trên đã đưa lại những thành tựu gì về kinh tế? ( GV gợi ý các lĩnh vực : Nông nghiệp thủ công nghiệp, giao thông vận tải). - Nông nghiệp: Kỷ thuật canh tác mới, chọn giống, canh tác đúng thời vụ, năng xuất cao hơn. - Thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển: luyện sắt, đóng tàu xưởng thủ công có hàng chục người làm việc gọi là tác phường. ( GV có thể hướng dẫn HS so sánh với kinh tế thời Tần – Hán để thấy được sự phát triển cao hơn của nhà Đường). - Giao thông vận tải dược phát triển con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển được thiết lập và mở rộng. ® Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước. c. Về chính trị , xã hội. GV hỏi: Nêu những biện pháp lớn của nhà Đường về chính trị , xã hội? HS dựa vào SGK trả lời, GV giảng nhấn mạnh các nội dung sau: - Cử người thân tín cai quản các địa phương ( vua Đường Thái Tông nhận thức được rằng: “ Thuyền ví như vua, nước ví như dân, nước có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền”). - Thi tuyển chọn nhân tài (điểm mới để tập hợp nhân tài cho đất nước, không giới hạn trong giới quý tộc, địa chủ, quan lại như trước đây). GV mở rộng thêm về văn hoá thời Đường: nhờ chính sách tiến bộ, trọng nhân tài mà văn hoá thời đường cũng phát triển rực rỡ đặc biệt thơ Đường đạt tới đỉnh cao. d. Chính sách đối ngoại: GV hỏi : Đối với các nước xung quanh nhà Đường thực hiện chính sách gì? HS trả lời theo SGK. - Bành trướng xâm lược ® Thời Đường Trung Quốc có cương vực lãnh thổ lớn nhất. GV hỏi: Vì sao nhà Đường sụp đổ ? HS dựa vào phần chữ nhỏ trong SGK trả lời: Cuối thời Đường liên tiếp diễn ra các cuộc khởi nghĩa nông dân, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào năm 874, nhà Đường bị lật đổ , Trung Quốc bị chia năm xẻ bảy bước vào thời kì Ngũ đại - Thập quốc. e. Vị trí của nhà Đường: GV hỏi: Nhà Đường có vị trí như thế nào trong lịch sử Trung Quốc? (Có thể gợi ý trả lời như: Thời gian tồn tại? Kinh tế? chính trị? Văn hoá xã hội). GV tổ chức cuộc hội thảo nhỏ 5- 7 phút cho học sinh trình bày, tranh luận về vị trí của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Thông qua đó mà lí giải được tại sao chế độ phong kiến thời Đường lại phát triển lên đỉnh cao. Sau khi hướng dẫn thảo luận GV chốt lại các ý lớn: - Nhà Đường tồn tại lâu dài nhất ( 618 – 907). - Kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội thịnh đạt, rực rỡ nhất. - Là mô hình hoàn chỉnh nhất,điển hình nhất sự phát triển chế độ phong kiến. - Sự suy vong của nhà Đường cũng chính là sự suy vong của chế độ phong kiến Trung Quốc. 4. Củng cố và dặn dò học sinh. GV hướng dẫn HS nắm chắc kiến thức trọng tâm, có thể đặt các câu hỏi như: Sự hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc? Tại sao nói thời Đường Chế độ phong kiến Trung Quốc đạt tới đỉnh cao? Dặn dò HS làm bài tập SGK và đọc trước bài mới ( mục 3,4). IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Qua vận dụng các biện pháp như trên để giảng bài “Trung Quốc thời phong kiến” ( tiết 1) tôi đã giúp chất lượng học tập ở các lớp 10 tôi phụ trách được nâng cao. Cụ thể là trong suốt bài học, học sinh đã tích cực làm việc, phát huy tính tự lực, năng lực sáng tạo có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên để giải quyết các vấn đề đặt ra. Từ đó học sinh lĩnh hội vững chắc các tri thức cơ bản của bài: thấy được sự biến đổi về kinh tế tất yếu làm thay đổi cơ cấu giai cấp, xã hội dẫn tới quan hệ xã hội mới được xác lập đó là quan hệ bóc lột chủ yếu của địa chủ đối với nông dân lĩnh canh thay thế cho quan hệ bóc lột cũ của quý tộc đối với nông dân công xã là đặc trưng cơ bản của chế độ phong kiến. Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành, xác lập thời Tần – Hán và phát triển thịnh đạt nhất dưới thời Đường. Thấy được tư tưởng bành trướng xâm lược của các triều đại phong kiến Trung Quốc, quy luật diệt vong của các triều đại phong kiến Trung Quốc chủ yếu là từ các cuộc khởi nghĩa nông dân từ đó nhận thức được vai trò, sứ mạnh của quần chúng nhân dân “ví như thuyền, dân có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền”. Mặc dù đề tài của tôi mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp do thời gian giảng dạy và làm công tác giáo dục chưa nhiều, nhưng nó cũng đã có ý nghĩa nhất định là biến một bài học có nhiều sự kiện nhằng nhịt, thầy khó dạy, trò khó học nhưng đã trở thành một bài dạy nhẹ nhàng, thoải mái, hiệu quả. Khả năng nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh ở các lớp áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề và những lớp ít áp dụng cũng có sự khác nhau. Qua các loại bài kiểm tra, phiếu TEST tôi đã thu được kết quả so sánh như sau: Các mức độ Các lớp thực hiện Các lớp ít thực hiện Hứng thú học tập bộ môn Tăng lên Bình thường Khả năng ghi nhớ sự kiện, nhân vật - Nhanh. - Nhiều, hiểu rõ sự kiện. - Mức độ chậm. Khả năng làm bài phân tích sự kiện - Đa dạng, phân tích có chiều sâu. - Chủ yếu học thuộc lòng, ghi nhớ các sự kiện không sâu. Công tác giáo dục tư tưởng Học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật. - Học sinh có thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật. + Trước hết qua nghiên cứu đề tài tôi đã khẳng định được vai trò của phương pháp dạy học, nêu vấn đề trong quá trình dạy học, từ đó tôi có hướng để tìm tòi, sáng tạo trong công tác giảng dạy của mình. + Từ việc ứng dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, tôi đã gây được hứng thú học tập trong học sinh và có được những giờ giảng thành công. + Nâng cao được khả năng nhận thức và chất lượng tiếp thu tri thức của học sinh, các em đã vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài làm trong các bài kiểm tra, bài thi đạt kết quả cao. V. KẾT LUẬN: * Dạy học nêu vấn đề là cách dạy đòi hỏi tính tự lực, tính tích cực của học sinh trong học tập, thực sự phù hợp với nội dung cải cách giáo dục và yêu cầu “Đổi mới phương pháp dạy học”. Dạy học nêu vấn đề có thể trình bày có tính chất vấn đề, xây dựng tình huống có vấn đề, nêu vấn đề để cho học sinh tìm kiếm bộ phận và nêu vấn đề để học sinh tự lực nghiên cứu hoàn toàn. Thông thường ở trên lớp nên sử dụng những mức độ đầu, còn mức độ để học sinh tự lực nghiên cứu hoàn toàn chỉ có thể dành bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc ra bài tập về nhà. * Dạy học nêu vấn đề giúp học sinh nắm được tri thức một cách vững chắc, sáng tạo, linh hoạt đồng thời rèn luyện phương pháp tự học. Dạy học nêu vấn đề giúp học sinh phát triển tư duy biện chứng và tư duy sáng tạo, giúp học sinh có hứng thú học tập, tập trung cao độ vào bài học và bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Dạy học nêu vấn đề còn góp phần xây dựng niềm tin vững chắc cho học sinh và tri thức ở đây do học sinh tìm ra chứ không phải do người khác nhồi nhét vào. Do đó, dạy học nêu vấn đề thực sự đáp ứng được yêu cầu đào tạo những con người thông minh sáng tạo. Vì vậy trong quá trình dạy học nói chung và dạy Lịch sử nói riêng cần thiết phải sử dụng “dạy học nêu vấn đề”. * Mặc dù áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề mang lại hiệu quả cao nhưng trong quá trình dạy học không có một phươpng pháp nào là vạn năng, việc áp dụng nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng bài, từng đối tượng học sinh, phân phối chương trình của bài dạy vì thế không phải đã sử dụng dạy học nêu vấn đề thì bài đó không sử dụng đến phương pháp khác (ví dụ bài trên kết hợp cả thuyết trình, đồ dùng trực quan, tài liệu văn học, tài liệu lịch sử, phim ảnh, truyện kể lịch sử ...). Vì vậy trong quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng cách dạy học nêu vấn đề cho từng bài, từng mục và có kết hợp khéo léo với phương pháp khác, nhất là trong bộ môn lịch sử cần phải tái hiện những sự kiện đã xảy ra một cách sinh động như bản thân nó từng tồn tại. Trên đây là những suy nghĩ và thực nghiệm của tôi đã được kiểm nghiệm có hiệu quả trong thực tế. Rất mong được nghe những ý kiến góp ý rút kinh nghiệm của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hoằng Hoá, ngày19 tháng 5 năm 2012 NGƯỜI VIẾT Nguyễn Văn Bài M ỤC L ỤC Nội dung Trang I. Đặt vấn đề 1 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 3 1. Thực trạng 3 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng 4 III. Giải quyết vấn đề 4 1. Quan điểm về phương pháp dạy học nêu vấn đề 4 2. Ứng dụng của phương pháp dạy học nêu vấn đề vào 1 tiết dạy cụ thể bài Trung Quốc thời phong kiến. 6 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 13 V. Kết luận: 14 Tài liệu tham khảo và mục lục 16 Nhận xét của hội đồng xét sáng kiến kinh nghiệm 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2003 2. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lịch sử 10. 3. Giới thiệu giáo án lịch sử 10 chương trình cơ bản – NXB Hà Nội 2006. 4. I.Ia. Lerner, Bài tập nhận thức, người dịch: Nguyễn Cao Lũy và Văn Chu, Viện Chương trình và phương pháp – Bộ Giáo dục, 43 trang. 5. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị (chủ biên), 1999, Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, 296 trang. 6. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở phổ thông- NXB Đại học sư phạm- Nguyễn Thị Côi. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_day_hoc_neu_van_de.doc

