Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp học theo hợp đồng dạy chủ đề Thanh Hóa trong phong trào Cần Vương nhằm trang bị kiến thức lịch sử địa phương cho học sinh khối 11

Tăng cường liên hệ kiến thức lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc với bối cảnh đất nước hiện nay cũng như lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương nơi quê mình sinh sống cũng là vấn đề nóng và cấp thiết đối với việc giáo dục lịch sử cho học sinh. Trong đó liên hệ kiến thức lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương là vấn đề cần được quan tâm và cần thực hiện triệt để .Vì thế SGK môn lịch sử các cấp đều bố trí ít nhất 1 tiết lịch sử địa phương để GV hướng dẫn học sinh học tập. Qua đó các em sẽ được trang bị kiến thức cơ bản về lịch sử quê mình sinh sống. Các em cũng có cái nhìn sâu hơn, rộng hơn và biết đặt lịch sử quê mình với sự tổng thể của lịch sử dân tộc. Các em sẽ cảm thấy thú vị và muốn khám phá những điều chưa biết về cuộc sống hiện tại xung quanh. Cũng từ những điều thú vị ấy, các em sẽ cảm thấy yêu hơn, tự hào hơn mảnh đất nơi mình đã sinh ra.

Dẫu biết là như vậy, nhưng làm thế nào để truyền cảm hứng khám phá tìm tòi cho các em, làm sao để các em có thiện cảm và tích cực hợp tác để cô trò cùng tìm hiểu và học tập có hiệu quả những kiến thức lịch sử địa phương là bài toán khó đối với GV khi quyết tâm thực hiện nghiêm túc tiết học này. Nói như vậy bởi lẽ, tiết học lịch sử địa phương thường bố trí trong PPCT vào cuối năm, thời điểm này thi học kì hai đã xong xuôi, động lưc học tập bộ môn để lây điểm không còn nữa, nên việc lôi cuốn các em vào tiết học này với hiêu quả cao nhất là rất khó. Giải quyết tình huống trên đòi hỏi người dạy phải có phương pháp mới, thật hấp dẫn, không sáo mòn, tránh căng thẳng và áp lực và phải có điều kiện với học sinh thì may ra thực mới có hiệu quả.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp học theo hợp đồng dạy chủ đề Thanh Hóa trong phong trào Cần Vương nhằm trang bị kiến thức lịch sử địa phương cho học sinh khối 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp học theo hợp đồng dạy chủ đề Thanh Hóa trong phong trào Cần Vương nhằm trang bị kiến thức lịch sử địa phương cho học sinh khối 11

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp học theo hợp đồng dạy chủ đề Thanh Hóa trong phong trào Cần Vương nhằm trang bị kiến thức lịch sử địa phương cho học sinh khối 11
: là người trọng kỉ luật, cương trực, nghiêm trị thủ hạ quấy nhiễu dân, có chí nhẫn nại, biết mình, biết người không bao giờ hành binh cẩu thả, giỏi lập thế.
 Phạm Bành quê ở Hậu Lộc Thanh Hóa, đỗ cử nhân, từng làm quan án sát tại Nghệ An, nổi tiếng thanh liêm. 1885, ông bỏ về quê tham gia cuộc khởi nghĩa Ba Đình cùng Đinh Công Tráng
 Sau những thất bại tại Ba Đình, ông cùng nghĩa quân rút về Mã Cao (Yên Định). mặc dù tuổi cao, nhưng ông vẫn ra trận địa khích lệ quân sĩ chiến đấu. Nhưng để cứu mẹ già và con trai, Phạm Bành phải ra đầu thú, khi người thân được thả, ông liền uống thuốc độc tự tử để bảo toàn khí tiết.
Tống Duy Tân quê Vĩnh Lộc Thanh Hóa, từng đỗ tiến sĩ, làm tri huyện, làm đốc học Thanh Hóa. Hưởng ứng chiếu Cần Vương được vua Hàm Nghi phong làm chánh sứ sơn phòng Thanh Hóa,sau đó tham gia khởi nghĩa Ba Đình. Khi Ba Đình và Mã Cao thất thủ, ông mang quân chạy về Hùng Lĩnh, lập nên một trung tâm kháng chiến mới. Hoạt động được một thời gian, bị pháp ráo riết truy lùng, ông tuyên bố giải tán lực lượng nhằm tránh thương vong. Ông về Bá Thước ẩn náu, ông bị phản và bị Pháp bắt 1892. Sau đó Pháp ra lệnh xử tử . Ông bị bắn chết. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh kết thúc.
 Hà văn Mao quê Bá Thước, là thổ ti mường ở châu Quan Hóa. Ông từng có cuộc hội ngộ với Tôn Thất Thuyết, được làm tán lí, là chỉ huy nghĩa quân ở miền tây Thanh Hóa. Ông cho xây dựng căn cứ Mã Cao Tại Yên Định, đánh Pháp ở Bái Thượng La Hán, Thọ Xuân. Sau khi Mã Cao thất thủ, ông tiếp tục liên kết với các toán nghĩa quân Pháp. Năm 1892, nghĩa quân bị vây quét, Ông bi bắt.
 Cầm Bá Thước quê ở Thường Xuân Thanh Hóa, ông được Tôn Thất Thuyết phong làm bang biện quân hai châu Thường Xuân và Lang Chánh. Ông từng tham gia khởi nghĩa Hùng Lĩnh và khởi nghĩa Hương Khê. Năm 1895, ông và vợ con bị Pháp bắt đưa về Trịnh Vạn và bí mật giết hại, năm đó ông tròn 37 tuổi.
 Các nhóm thực hiện các nhiệm vụ theo thứ tự, sử dụng phiếu hỗ trợ để chọn kiến thức phù hợp với nội dung, trình độ, nhịp độ làm việc của mỗi nhóm và thời gian đã thảo thuận. Mỗi nhóm điền các kiến thức bắt buộc để hoàn thành bản hợp đồng.
 GV theo dõi và hỗ trợ thêm nếu HS cần.
Để HS làm nghiêm túc có kết quả, GV phải đưa ra các điều kiện ràng buộc mang tính răn đe “giả” như đã trình bày ở phần phương pháp thực hiện.
4.4.2.c . Bước 3: Nghiệm thu.
Trước khi kết thúc các nhiệm vụ theo thời gian quy định, GV cho các em một khoảng thời gian nhất định ở trên lớp để các em nhanh chóng hoàn thành bản hợp đồng của mình. Nếu có những nhiệm vụ HS chưa hoàn thành, GV yêu cầu các em dừng lại theo dõi những bản hợp đồng của các nhóm đã hoàn thành và thông tin phản hồi của cô để hiểu và về nhà làm tiếp. 
- GV chiếu nội dung của từng nhiệm vụ, và giảng cho HS nghe sau đó cho HS đối chiếu bản hợp đồng có thể cho các nhóm đánh giá chéo bằng cách điền kí hiệu hoặc cho điểm bạn.
- GV điều chỉnh và nhận xét chung, và tuyên dương những nhóm làm tốt nhất.
GV sử dụng thêm các phương pháp dạy học lịch sử, hướng các nhóm đưa ra những đáp án cho từng nhiệm vụ trong ban trong bản hợp đồng như sau:
* Nhiệm vụ 1: Đặc điểm phong trào Cần Vương trong toàn quốc.
Với nhiệm vụ này, GV hỏi thêm HS : Chiếu Cần Vương được ban xuống từ khi nào?
HS sẽ nhớ kiên thức và trả lời được ngay đó là:
Ngày 13/8/1885. Sau khi sự biến kinh thành Huế thất thủ Tôn thất Thuyết cùng Vua Hàm Nghi chạy đến Tân sở Quảng Trị. Thay mặt vua ,Tôn Thất Thuyết xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương bùng nổ.
Vậy đặc điểm chính của Phong trào là gì? Các nhóm dựa vào bản hợp đồng để có câu trả lời. GV chiếu sơ đồ tư duy sau để cho HS có cái nhìn tổng thể
HS quan sát, nghe kết hợp với tài liệu mà GV đã cung cấp để nắm kiến thức và hoàn thành nhiệm vụ bản hợp đồng.
Đặc điểm phong trào Cần Vương
Kết quả: Thất bại.
Tính chất: phong kiến ,
tính dân tộc,nhân dân sâu sắc
Phương pháp đấu tranh
K/n vũ trang
Địa bàn hoạt động: rộng lớn đồng bằng ,đến trung du và miền núi khắp Bắc Trung Kì
Lực lượng tham gia: đông đảo
nhân dân
Lãnh đạo: Vua, Văn thân sĩ phu
Nguyên nhân thất bại
Thiếu đường lối đúng đắn.
Do Pháp mạnh
 Do phần kiến thức này đã học nên các nhóm chỉ quan sát, trả lời, lắng nghe. Đưa ra đặc điểm chung này mục đích GV cho HS thấy dược phong trào ở Thanh Hóa là một bộ phận của phong trào Cần Vương nên nó cũng sẽ có những đặc điểm tương tự như vây. Từ đó các em sẽ thấy lịch sử quê hương cũng vận động và phát triển cùng với lịch sử dân tộc.
* Nhiệm vụ 2: Thanh Hóa hưởng ứng chiếu Cần Vương.
 Đối với nhiệm vụ này GV yêu cầu HS sinh trình bày như trong đáp án của bản hợp đồng mà các em đã làm. GV giảng trên lược đồ Thanh Hóa cho HS thấy được các vị trí trung tâm khởi nghĩa. HS theo dõi kết hợp với tài liệu, và bản hợp đồng để tiếp nhận kiến thức.
Phần này GV chốt bằng cách ghi bảng )
13/7/1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương, nhân dân Thanh Hóa nhất tề đứng lên giúp vua cứu nước.
Thanh Hóa là một trong những trung tâm chính của phong trào, nơi quy tụ có sự chỉ đạo của các văn thân sĩ phu: Trần Xuân Soạn, Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước
* Nhiệm vụ 3: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu .
 GV chiếu sơ đồ tư duy sau để HS có cách nhìn 
khái quát các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở Thanh Hóa thời kì này, sau đó sử dụng lược đồ khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Hùng Lĩnh tường thuật những diễn biến chính để tạo không khí học tập tránh sự rời rạc cắt đoạn của tiết học.
K/n Hà Văn Mao (1887)
k/n Ba Đình
(1886-1887)
k/n tiêu biểu
Kn cầm Bá Thước
(1887-1895)
K/n Hùng Lĩnh
(1886-1892)
Lược đồ K/n Ba Đình
 Lược đồ K/n Hùng Lĩnh
 Sau đó GV gọi đại diện các nhóm hoàn thành trình bày nhiệm vụ 2 trong bản hợp đồng mà các em đã làm.
 Lưu ý:
 Do nội dung của các cuộc khởi nghĩa này có sẵn trong tài liệu phát cho HS, nên GV không yêu cầu các em quá sa vào chi tiết về diễn biến mà chỉ nắm những nét khái quát nhất thông qua việc lập một bảng biểu trong nhiệm vụ đã ghi trong hợp đồng. GV chiếu bảng biểu để có thông tin phản hồi, sau đó GV yêu cầu các nhóm đánh giá chéo bản hợp đồng về nhiệm vụ này. 
Thông tin phản hồi được trình chiếu là:
Tên cuộc k/n
Ba Đình
Hà Văn Mao
Tống Duy Tân
Cầm Bá Thước
Thời gian
1885-1887
1887
1886-1892
1887-1895
Địa bàn hoạt đông
Nga Sơn
Bá Thước Thọ Xuân, Cẩm Thủy
Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Nông cống, Bá Thước
Trịnh Vạn-Thường Xuân, Ngọc Lặc, Như Xuân, Quỳ Châu (Nghệ An)
Lãnh đạo
Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Khế ,Nguyễn Toại.
Hà Văn Mao..
Tống Duy Tân, Cao Điền:
Cầm Bá Thước.
Ngệ thuật tác chiến
Xây dựng công sự Ba Đình vững chắc, chặn các đợt hành binh của Pháp.
Sử dụng địa hình hiểm trở miền núi Bá Thước chặn đánh Pháp.
Sử dụng địa hình rừng núi đánh du kích, phục kích.
Xây dựng hệ thống đồn trại kiên cố, bố trí gian đá, lao gồ hầm chông, hố chông, mở rộng địa bàn hoạt đông ra các tỉnh bạn. 
Kết quả
- Tháng 1-1887, quân pháp huy động lực lượng triệt hạ căn cứ và xóa tên 3 làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mĩ khê trên bản đồ. Đinh Công Tráng hi sinh, Phạm bành bị bắt
- K/n thất bại
- 11-1887, quân Pháp mở cuộc tấn công, do tương quan lực lượng, nghĩa quân tan rã, Hà Văn Mao vào rừng tuẫn tiết
- K/n thất bại
- 5-10-1892, Pháp tấn công, Tống Duy Tân bị bắt
- K/n thất bại
-13-5-1895, do có tay sai dẫn đường, Cầm Bá Thước bị sa vào tay giặc.
- K/n thất bại
Ý nghĩa
Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm giành độc lập
Biểu tượng, tấm gương cho sự hi sinh cao cả vì dân vì nước, niềm tin vào cuộc đấu tranh giành độc lập
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào giành độc lập chống Pháp sau này
Bài học kinh nghiệm
Để lại kinh nghiệm tác chiến ở vùng đồng bằng
Để lại kinh nghiệm tác chiến ở vùng rừng núi,chiến thuật đanh du kích, phối hợp tấn công.
Khẳ năng liên kết các nghĩa quân khác tạo sức mạnh tổng hợp đánh Pháp.. 
Do thông tin phản hồi có lượng kiến thức nhiều nên việc ghi chép của HS là không kịp, nhưng nếu nhóm nào làm tốt thì các em chỉ sửa đôi chút và vẫn theo dõi được bài . Cách tốt nhất để cả lớp nắm bắt được là GV nên pho tô sẵn bảng biểu này sau khi hoàn thành xong các nhiêm vụ học tập phát cho HS về nhà ghi chép vào vở ghi.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu một số lãnh tụ của phong trào : Đinh Công Tráng, Trần Xuân Soạn, Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước
GV gọi học sinh trình bày theo phiếu hỗ trợ mà GV đã cung cấp , GV chiếu cho HS xem chân dung của một số lãnh tụ dưới đây kết hợp kể chuyện đời và sự nghiệp nhằm kích thích sự ham hiểu biết của HS:
Chân dung Trần Xuân Soạn in trên con tem
Tống Duy Tân
 Sau đó yêu cầu các em về nhà tìm hiểu thêm về các vị lãnh tụ này.
Lưu ý:
 Đây là nhiệm vụ không bắt buộc học sinh phải ghi cả mà chỉ nắm nhưng nét sơ lược nhất như trong phiếu hỗ trợ. GV nói thêm: Để ghi nhận công lao của các lãnh tụ nhiều nơi ở Thanh Hóa nói riêng, cả nước nói chung đã lấy tên họ, tên cuộc khởi nghĩa đặt tên trường, tên đường, tên phố. Trong đó quảng trường Ba Đình được đặt từ tên cuộc khời nghĩa Ba Đình do Đinh Công Tráng lãnh đạo như một dấu ấn để ghi nhơ sự kiện này .
* Nhiệm vụ 5: Đặc điểm, vị trí của phong trào Cần Vương Thanh Hóa .
 Với nhiệm vụ này, GV đặt thêm câu hỏi : Đặc điểm, vị trí của phong trào Cần Vương Thanh Hóa ? Nó có điểm gì chung so với phong trào Cần vương trong toàn quốc? Sau khi đại diện các nhóm trình bày, GV phân tích cho học sinh thấy những điểm tương đồng của phong trào Cần Vương tại Thanh Hóa với phong trào Cần Vương trong toàn quốc có những điểm chung. Sở dĩ như vậy vì phong trào Cần Vương tại Thanh Hóa là một bộ phận chính của phong trào Cần Vương trong toàn quốc.
 Do các nhóm đã làm trong bản hợp đồng, nên GV chỉ việc gọi đại diện các nhóm trả lời, sau đó GV giảng và chốt bằng sơ đồ tư duy sau:
Trung tâm
Vị trí
PTCV Thanh Hóa
Đặc điểm
Tính chất: mang tính dân tộc nhân dân sâu sắc
mang ý thức hệ phong kiến 
Thể hiện tinh thần yêu nước ý thức độc lập dân tộc,sức mạnh đoàn kết. 
Kết quả thất bại do lực lượng phân tán,thiếu đường lối kháng chiến thống nhất giữa các vùng, Pháp quá mạnh
Bùng nổ sớm,kéo dài trên diện rộng,
quy mô ngày càng lớn từ đồng bằng đến trung du miền núi
Lãnh đạo là các văn thân sĩ phu thổ ti ,lang đạo và cả nông dân.Phương pháp đấu tranh phong phú 
Bùng nổ 
 Như vậy phần kiến thức cơ bản được giải quyết, các nhóm nhanh chóng bổ sung và hoàn chỉnh bản hợp đồng. Sau đó để tạo không khí cho lớp học GV tổ chức trò chơi lịch sử giảm sự căng thẳng cho học sinh.
* Nhiệm vụ 6: Trò chơi lịch sử.
 Giải ô chữ với các câu hỏi:
* Người hỗ trợ đắc lực cho Đinh Công Tráng là ai?
* Đinh Công Tráng và nghĩa quân đã xây dựng căn cứ ở huyện nào?
* Căn cứ mã Cao ở huyện nào?
* Quê của lãnh tụ Tống Duy Tân ở đâu?
* Thủ lĩnh người Bá Thước trong phong trào này là ai?
* Thành phần lãnh đạo của phong trào Cần Vương là tầng lớp nào?
 Học sinh tự hoàn thành và lắp các chữ cái vào các ô trống.
 GV tổ chức cho các em giải ô chữ và tìm ra từ khóa.
 Đáp án của trò chơi ô chữ được GV lật mở và trình chiếu theo mẫu dưới đây.
P
H
A
M
B
A
N
H

N
G
A
S
O
N

Y
E
N
Đ
I
N
H

V
I
H
N
L
O
C
H
A
V
A
N
M
A
O
V
A
N
T
H
A
N

4.4.2.d. Bước 4. Củng cố và đánh giá .
 Kết thúc bài giảng GV củng cố các nội dung trọng tâm của bài, GV tổ chức cho học sinh đánh giá hợp đồng như sau:
- Đánh giá chéo dựa vào thông tin phản hồi để cho điểm và tuyên dương trước lớp
- GV yêu cầu về nhà hoàn thành toàn bộ bản hợp đồng tiết sau ôn tập sẽ kiểm tra.
	Như vậy phương pháp học theo hợp đồng nếu được nghiên cứu kĩ thì nó cũng không quá khó đối với người dạy, ngược lại, GV sẽ “nhàn” hơn khi dạy, nói ít, và quan trọng hơn GV thấy được khả năng trình độ của mỗi cá nhân hoặc nhóm từ đó sẽ điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS 
 Ở đây sử dụng phương pháp này để dạy sẽ tránh sự nhàm chán cho người học, chắc chắc không còn điệp khúc “mòn” về phương pháp ( hỏi – trả lời, thảo luận nhóm hời hợt , không hiệu quả.)
 5. Hiệu quả của SKKN. 
 Với phương pháp trên tôi đã thực hiện trong học kì hai năm học 2015 và triển khai toàn khối 11 năm 2016.
Kết quả bước đầu cho thấy.
 	- Về phía HS: Kết quả khảo sát cụ thể ở 2 lớp 11C ( được dạy phương pháp hợp đồng) và 11D dạy theo phương pháp truyền thống ( tháng 5 /2016).
 Bảng thống kê 2 đối tượng học sinh:
Đối tượng học sinh
Nắm được kiến thức trọng tâm và khả năng hiểu về lịch sử địa phương phần này
Nắm được kiến thức cơ bản
Chưa nắm được kiến thức cơ bản
11c
33,2%
66.80%
0%
11d
5%
50%
45%
Về bản thân: đã tích lũy và nắm chắc kiến thức phần lịch sử này, cảm thấy đỡ ngại, bỡ ngỡ khi thực hiện phương pháp dạy học tích cực mới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận.
 Học theo hợp theo hợp đồng là phương pháp mới, lạ, khó thực hiện ở các tiết dạy học bình thường. Nhưng nó dễ hơn khi áp dụng dạy tiết học lịch sử địa phương bởi lẽ đây là tiết học không quá căng thẳng và bị áp lực về kiến thức. Ngược lại nếu dạy tốt nó sẽ tạo hứng thú học tập cho hoc sinh vì đây là những kiến thức lịch sử quê hương biết đâu đó sẽ là “ẩn số” mà các em thích khám phá tìm hiểu. Những kiến thức ấy sẽ giúp ích các em trong cuộc sống sau này. 
2.Kiến nghị.
 - Bố trí dạy tiết học lịch sử địa phương vào thời gian hợp lí, không nên đưa vào cuối năm. (GV khó thực hiện hoặc dễ bỏ qua vì chạy chương trình hết năm ). SGK 12 đã khắc phục được điều này. 
Sở Giáo Dục nên tổ chức các buổi giảng lưu động ( áp dụng phương pháp mới) theo cụm, và điểm dạy phải là các trường đi từ bán công lên hoặc miền núi. Người dạy là những GV giỏi có tiếng tại các trường chuẩn quốc gia .
Các chuyên đề tập huấn, giảng viên phải là người thực hiện đầu tiên làm mẫu ( dạy mẫu) có như vậy người đi học mới hiểu để về triển khai cho đồng nghiệp của mình.
Tổ chức thi GV giỏi cấp tỉnh nên sử dụng các trường có chất lượng giáo dục thấp làm “sân thi đấu” không nên chọn các trường điểm để thực hiện. 
Bổ sung các tiết học mang tính chất giải trí trong PPCT môn lịch sử THPT.
 Tăng cường các tiết giải trí để giảm các tiết học với các sự kiện mang tính chất khô khan, tạo hứng thú cho HS, cải thiện cách nhìn của HS về việc học môn lịch sử.
 * Lời kết: Trên đây là một vài giải pháp nhỏ được đúc rút trong quá trình giảng dạy mà tôi muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót mong được góp ý thêm.
Một số từ viết tắt trong SKKN: GV-Giáo viên, HS – học sinh
PPCT- phân phối chương trình, k/n – khởi nghĩa, sgk –sách giáo khoa
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hoằng Hoá, ngày 18 tháng 5 năm 2016 
Đây là bài viết của tôi, cam kết không copy.
 Người thực hiện: BÙI THỊ UYÊN
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Lịch sử địa phương Thanh Hóa Nhà Xuất Bản GD Thanh Hóa
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên phần lịch sử địa phương Thanh Hóa
SGK lịch sử 11.CTC
Tài liệu bồi dưỡng thương xuyên phần phương pháp dạy học tích cực
Tiến trình lịch sử Việt Nam – Nguyễn Quang Ngọc chủ biên . NXB đại học QG Hà Nội.
Khai thác tài liệu kênh hình trên mạng Internet
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU Trang 1
1. Lí do chọn đề tài 
2. Mục đích nghiên cứu 
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu.
II. NỘI DUNG SKKN Trang 3
1.Cơ sở lí luận
2.Thực trạng vấn đề
3.Giải pháp thực hiện
4. Hiệu quả của SKKN
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 16
1. Kết luận
2. Kiến nghị
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 18

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_hoc_theo_hop_dong.doc