Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại, sơ đồ hoá kiến thức trong dạy học Lịch sử
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối dạy học truyền thụ một chiều, rèn nếp sống tư duy cho người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”. Do đó, trong quá trình dạy học đòi hỏi các thầy giáo, cô giáo phải tích cực học tập; không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng khả năng tự học, sáng tạo; khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế; đem lại sự say mê, hứng thú học tập cho các em. Đặc biệt là trong giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT thì điều đó càng quan trọng hơn.
+ Môn lịch sử đòi hỏi học sinh phải nắm được một số sự kiện cơ bản của một bài, một chương hay một giai đoạn lịch sử. Một số tiết lượng kiến thức quá dài, vì vậy học sinh thường ngại học vì rất khó nhớ.
+ Trong thực tế đôi khi tư tưởng của học sinh, thậm chí là phụ huynh học sinh và ở đâu đó trong xã hội vẫn coi môn lịch sử là “môn phụ”, chỉ cần “học thuộc” nên cũng ít để tâm học và tìm hiểu về lịch sử.
+ Phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học còn thiếu, tài liệu tham khảo còn ít, kênh hình minh hoạ còn hạn chế, tản mạn hầu hết là những tài liệu giáo viên tự mua, tự tìm hiểu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại, sơ đồ hoá kiến thức trong dạy học Lịch sử

iến thức đối với học sinh: Kim tự Tháp Kêôp được xây dựng trên S 600 ha với 2.030.000 khối đá, mỗi khối nặng trung bình 2,5 tấn.Kim tự tháp cao 144m....Giáo viên không cần nói công trình kiến trúc đó đồ sộ sừng sững thì học sinh cũng có thể cảm nhận thấy sự hùng vĩ đồ sộ đấy những hình ảnh giáo viên khắc họa, từ đó các em có những đánh giá, khâm phục tài trí của những người dân Ai Cập cổ đại và cảm nhận được rằng đằng sau những công trình kiến trúc đồ sộ đó là xương máu của bao nhiêu người dân đã đổ xuống.... + Khi dạy lịch sử phần lịch sử Việt Nam lớp 11 trong Chương I: Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX. Với nội dung trọng tâm kiến thức của chương là quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập của nhân dân ta, giáo viên cần sử dụng đoạn phim tư liệu “Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX”. Học sinh có thể quan sát được quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, đàn áp phong trào yêu nước của nhân ta như thế nào, thái độ bạc nhược, hèn nhát của triều đình Nguyễn để giúp học sinh cụ thể hóa kiến thức một cách sinh động qua đó chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức bài học tạo hứng thú trong giờ học đồng thời giáo dục tư tưởng, tình cảm: thái độ căm ghét đối với thực dân Pháp, triều đình Huế. Giáo dục, bồi dưỡng truyền thống yêu nước của dân tộc. Giáo viên sưu tầm và hệ thống tư liệu: tranh, ảnh, phim theo từng bài cụ thể tạo thành “ngân hàng tư liệu” cho mình, trao đổi trong nhóm chuyên môn, trao đổi với trường bạn. Như vậy khi tìm tư liệu soạn bài cho từng bài cụ thể sẽ rất nhanh và hiệu quả. * Sử dụng phần mềm Adobe Presenter trong thiết kế bài giảng điện tử Elearning Đối với phần mềm Adobe Presenter là một phần mềm mới được ứng dụng vào việc giảng dạy, nhiều thầy cô chưa được tiếp cận nhiều. Để sử dụng được phần mềm này thầy cô phải cài đặt chương trình My Adode Presentations. Phần mềm này có đặc điểm khác biệt là học sinh có thể tự học được mà không cần giáo viên giảng dạy trực tiếp. Giáo viên có thể quay Video, tạo dựng một đoạn phim, đoạn clip thông qua những hình ảnh có sẵn và lời ghi âm, thuyết trình của mình vào những hình ảnh đó. Ví dụ: Ta có hệ thống các hình ảnh khai thác từ Internet về cuộc cách mạng tư sản Pháp, có thể ghi âm tiếng thuyết trình cho những hình ảnh đó để cho thấy diễn biến cuả cuộc cách mạng . Đoạn Clip này sử dụng khi học bài cách mạng tư sản Pháp. 2.3.2. Sử dụng sơ đồ hoá kiến thức trong giảng dạy Có 2 dạng phổ biến: * Sơ đồ . - Dạng sơ đồ thể hiện sự biến chuyển . Ví dụ : Để trình bày quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc ( Chương III: Trung Quốc thời phong kiến, Bài 5 “ Trung Quốc thời phong kiến” ), giáo viên có thể chuẩn bị trước sơ đồ sự hình thành xã hội phong kiến ra giấy A0 sơ đồ sau (tham khảo trong sách giáo viên môn Lịch sử lớp 10 – NXB giáo dục, năm 2006 ). Quan lại, địa chủ Qúy tộc Nông dân công xã Nông dân giàu Nông dân tự canh Nông dân nghèo Nông dân lĩnh canh Với sơ đồ này sẽ giúp học sinh hiểu rất nhanh và rõ về sự phân hóa, chuyển biến từ xã hội cổ đại (xã hội có giai cấp đầu tiên ) lên xã hội phong kiến ở Trung Quốc . Ngoài sơ đồ cụ thể này ra còn rất nhiều bài trong chương trình lịch sử THPT có nội dung có thể trình bày ở dạng sơ đồ này như ở một số bài học lịch sử tiêu biểu: + Sơ đồ về sự tiến hóa của loài người, ở bài 1- Lịch sử 10 THPT: “ Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy”. + Sơ đồ quá trình hình thành xã hội phong kiến Tây Âu ở bài 10- Lịch sử 10 “ Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phông kiến ở Tây Âu (Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIV) ”,. - Dạng sơ đồ thể hiện tổ chức bộ máy nhà nước: Ví dụ: Trong chương IV: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - ở lớp 10 - Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn ( nữa đầu TK XIX) Để trình bày chức bộ máy nhà nước phong kiến thời nhà Nguyễn (cụ thể là thời Minh Mạng ), giáo viên trên cơ sở nghiên cứu tư liệu và kiến thức trong sách giáo khoa chuẩn bị trước sơ đồ sau: Kèm theo sơ đồ này giáo viên có thể thuyết minh về sơ đồ như sau : + Đứng đầu nhà nước là vua, có quyền tối cao . + Dưới vua là các cơ quan bao gồm: + Nội các: giúp vua giải quyết giấy tờ , văn thư và ghi chép . + Viện cơ mật: lo việc quân quốc trọng sự . + Tôn nhân phủ: phụ trách các việc của Hoàng gia + Bên dưới nữa là các cơ quan : + Hàn lâm viện: phụ trách sắc dụ, công văn + Đô sát viện: phụ trách việc thanh tra quan lại . + Ngũ quân đô thống: phụ trách quân đội . + 6 bộ (Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ): chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc chung của nhà nước. + Phủ nội vụ: phụ trách kho tàng . + 5 tự: phụ trách một số công tác, sự vụ . + Quốc tử giám: phụ trách giáo dục . Rõ ràng với sự cụ thể hóa bộ máy nhà nước thành sơ đồ như trên giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc tiếp thu kiến thức và giáo viên tiết kiệm được thời gian . Ngoài sơ đồ cụ thể này, trong chương trình sử 10 cơ bản và nâng cao còn có rất nhiều bài đề cập đến nội dung nhà nước phong kiến như: thời Đinh, tiền Lê, Lý,Trần, hậu Lê (thời Lê sơ) phần lịch sử Việt nam. Thời Tần, Hán, Đường, Tống, Minh, Thanh ở Trung Quốc. Giáo viên có thể diễn giải ở dạng sơ đồ tổ chức bộ máy như trên. - Dạng sơ đồ tư duy. Ví dụ khi dạy Lịch sử 12. Bài 16 – Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Cách mạng tháng Tám 1945 giáo viên hướng dẫn học sinh học như sau: Thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 Diễn biến Kết quả Ý nghĩa lịch sử * Bảng biểu . Bảng biểu là hình thức tổng hợp, khái quát nội dung kiến thức cơ bản của một bài, một chương hoặc của một vấn đề nào đó như diễn biến của các cuộc chiến tranh, các cuộc cách mạng hay một cuộc cách mạng cụ thể Với việc chuẩn bị trước các bảng biểu này giáo viên hoàn toàn có thể chủ động hơn về mặt thời gian, kiến thức trên lớp. Ví dụ: Lịch sử 10-Bài 13 Việt Nam thời nguyên thủy Đối với vấn đề này giáo viên có thể sử dụng bảng thống kê sau : Các giai đoạn Thời gian Địa bàn Cư trú Công cụ lao động Hoạt động kinh tế Tổ chức xã hội Người tối cổ ở Việt Nam 30 đến 40 vạn năm Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước Đồ đá cũ Săn bắt, hái lượm Sống thành bầy đàn Người Sơn Vi 15 đến 20 vạn năm. Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị . Đá cuội được ghè đẽo ở rìa cạnh tạo thành lưỡi sắc . Săn bắt, hái lượm Sống thành từng bầy trong các hang động mái đá. Người Hoà Bình, Bắc Sơn 7000 đến 12000 năm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Ninh Bình, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị . Đá được ghè đẽo hai mặt, xương tre gỗ. Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi, bắt đầu sản xuất nông nghiệp . Sống trong các thị tộc. Người Hạ Long, Cái Bèo, Đa Bút, Cầu Sắt . 5000 đến 6000 năm Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An , Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắc Lắc, Đồng Nai . Đá được mài cưa, khoan lỗ. Nông nghiệp lúa nước. Bộ lạc, gia đình mẫu hệ Về việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan này: Giáo viên chuẩn bị trước ở nhà trên giấy lớn khổ A0. Trong quá trình giảng dạy, căn cứ vào nội dung bài giảng, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện trước trên phiếu học tập (theo nhóm) hoặc trình bày trực tiếp trên bảng. Sau đó giáo viên đưa bảng biểu đã chuẩn bị sẵn ra để đối so sánh là cơ sở để học sinh tự đánh giá kết quả của mình và các học sinh khác đánh giá kết quả của bạn. Chú ý: Khi ôn tập kiến thức lịch sử giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh ôn tập hệ thống kiến thức qua các bảng hay sơ đồ để giúp các em dễ nắm bắt kiến thức, có thể so sánh phân tích đánh giá nội dung lịch sử qua các giai đoạn hay các mảng kiến thức khác nhau Ví dụ: Bảng hệ thống các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc ( Từ thế kỷ I - thế kỷ XIII) khi dạy các bài 16, bài 19, bài 27 trong chương trình lịch sử lớp 10 – THPT. Thời gian Tên các cuộc đấu tranh Người lãnh đạo Thắng lợi tiêu biểu 40 248 542 722 905 938 981 1077 Thế kỷ XIII 1407 – 1427 1785 1789 Với việc “ Sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại, sơ đồ hoá kiến thức trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ”qua thực tiễn giảng dạy trên lớp và qua khảo sát học sinh trong quá trình giảng dạy cho thấy mức độ hứng thú, say mê học tập là khác nhau rõ rệt giữa lớp sử dụng và không sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại, sơ đồ hóa kiến thức. Mặt khác, chất lượng dạy học ở những lớp thử nghiệm luôn cao hơn, học sinh luôn nắm vững kiến thức hơn, không khí học tập sôi nổi hơn, các em tích cực học tập, phát biểu xây dựng bài, tiếp thu bài nhanh và hiều bài sâu sắc. Như vậy, thực tế cho thấy việc “ Sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại, sơ đồ hoá kiến thức trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ” như đề tài đưa ra đã và sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, đầy hứng khởi và điều đó khẳng định tính đúng đắn, khoa học của đề tài này. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 2. 4. 1. Đối với hoạt động giáo dục Hiệu quả của sáng kiến đã giúp hoạt động giáo dục ngày càng khởi sắc, nó không chỉ phát huy tính tích cực của học sinh mà còn đem đến cho học sinh niềm hứng thú trong học tập, học sinh hiểu bài, nắm vững bài ngay trên lớp. Qua đó hình thành kỷ năng, giúp học sinh tự nhận thức, tìm tòi, nghiên cứu, biết sử dụng một số kỷ thuật dạy học tích cực vào giải quyết tình huống trong học tập có hiệu quả, đây là kết quả đáng ghi nhận. 2. 4.2. Đối với bản thân. Qua sáng kiến đã cho thấy phương pháp dạy học mà tôi sử dụng đã phát huy được tính tích cực và hiệu quả. Kiến thức, kỷ năng, phương pháp dạy học của bản thân, ngày một cũng cố và phát huy. Giờ học được học sinh đón nhận đầy hứng khởi, thích thú qua sự tương tác giữa cô và trò trong mỗi tiết học, điều đó không những giúp giáo viên khẳng định được vị trí quan trọng của môn học mà còn thay đổi được cách nhìn nhận chưa đúng của học sinh, của giáo viên ở các bộ môn khác trong nhà trường, của xã hội về môn học này. Kết quả của sáng kiến càng giúp tôi tự tin, say mê tìm tòi, nghiên cứu mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại, kỹ thuật dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy của mình. 2. 4. 3. Đối với đồng nghiệp trong nhà trường. Kinh nghiệm dạy học được thể hiện qua sáng kiến là một kinh nghiệm dạy học hay, hiện đại, phù hợp với xu thế giảng dạy hiện nay nen tôi đã được bạn bè, đồng nghiệp dự giờ khen ngợi và đánh giá cao không chỉ đối với đồng nghiệp dạy bộ môn lịch sử mà cả đồng nghiệp các bộ môn khác trong nhà trường. Tôi đã chia sẻ kinh nghiệm dạy học này cho bạn bè, đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên đề, chuyên môn do nhóm, tổ, nhà trường tổ chức. Những kinh nghiệm này đã được đồng nghiệp hưởng ứng đón nhận và đang dược áp dụng trong thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Hoằng Hóa 4 nơi tôi công tác. Ngoài ra với kinh nghiệm mà tôi thực hiện trong đề tài có thể triển khai trong phạm vị rộng đến các đồng nghiệp các trường PTTH trong tỉnh tham khảo. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 3.1. Kết luận Với việc sử dụng phương tiện công nghệ dạy học hiện đại, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế đồ dùng trực quan, sơ đồ hóa trong dạy học đã tạo nên được những hình ảnh mới, sinh động đã đạt được những kết quả tốt hơn rất nhiều so với việc dạy chay. Học sinh hứng thú, hăng hái và tích cực học tập, xây dựng bài và yêu thích bộ môn hơn. Từ đó kết quả học tập cao hơn. Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc sử dụng phương tiện, công nghệ hiện đại và nhất là ứng dụng vào việc xây dựng sơ đồ hoá kiến thức trong dạy học là rất cần thiết, đặc biệt đối với môn lịch sử. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng mang tính chất bắt buộc của việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó cho thấy đổi mới phương pháp dạy học lịch sử là một định hướng đúng đắn . Chuẩn bị tốt đồ dùng trực quan cho một giờ học giúp giáo viên cảm thấy tự tin, chủ động, tránh được sự nhầm lẫn thiếu sót trong quá trình dạy học. Học sinh yêu thích bộ môn, hứng thú và tích cực học tập hơn, như vậy sẽ cho kết quả cao hơn . Giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp, giành nhiều thời gian cho việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Với đối tượng học sinh THPT việc hệ thống hoá cụ thể, khái quát, rõ ràng bao nhiêu thì học sinh dễ nhớ, dễ hiểu bấy nhiêu. 3.2. Kiến nghị : - Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau: Một là: Đối với Bộ GD&ĐT + Nội dung sách giáo khoa lịch sử còn khô khan, nặng về trình bầy kiến thức và lý luận. Vì vậy, khi biên soạn sách giáo khoa lịch sử mới cần phong phú hấp dẫn hơn đối với cả người dạy và người học + Tăng thêm thời gian thực hành cho học sinh Hai là: Đối với Sở GD&ĐT: Cần tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên về việc sử dụng công nghệ thông tin, sơ đồ hóa kiến thức trong giảng dạy lịch sử. Ba là: Đối với nhà trường + Cần tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung thêm các đồ dùng trực quan còn thiếu, các phương tiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, các sơ đồ, lược đồ tương ứng với nội dung kiến thức trong sách giáo khoa . + Hệ thống các loại sách tham khảo liên quan đến môn lịch sử và lịch sử địa phương trong thư viện nhà trường. + Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên có nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Bốn là: Đối với giáo viên + Cần phối hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học, đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa người học. + Cần tạo bầu không khí thoải mái tích cực trong giờ học tạo mọi điều kiện để học sinh tương tác lẫn nhau, học sinh bày tỏ và bảo vệ ý kiến của mình. Năm là: Đối với học sinh Học sinh cần có tinh thần tự giác học tập, hợp tác phối hợp trong giờ học với giáo viên. XÁC NHẬN Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Lương Thị Hạnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. (Website của Bộ GD-ĐT) 2. (Website hỗ trợ giáo viên) 3. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học Lịch sử , NXB Giáo dục, năm 2010 4. Phan Ngọc Liên, Sách giáo khoa Lịch sử 11, NXB Giáo dục, năm 2007 5. Phan Ngọc Liên, Sách giáo khoa Lịch sử 10, NXB Giáo dục, năm 2006 6. Phan Ngọc Liên, Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB Giáo dục, năm 2008. BÁO CÁO CÁC ĐỀ TÀI SKKN Đã được hội đồng khoa học ngành xếp loại Họ tên: Lương Thị Hạnh Ngày sinh: 01/9/1976 Ngày váo ngành: 30/10/1999 Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Môn giảng dạy: Lịch sử Đơn vị: Trường THPT Hoằng Hóa 4. TT Tên đề tài Cấp đánh giá Kết quả xếp loại Năm ĐGXL 1 Một vài suy nghĩ về phương pháp dạy học lịch sử thế giới giai đoạn 1945 – 2000, ở lớp 12 Trung học phổ thông HĐKH ngành Loại C 2010 2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở Trường THPT khi dạy tiết 2 – Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội ở Miền Bắc, giải phóng hoàn toàn Miền Nam HĐKH ngành Loại C 2014 Hoằng Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018 Lương Thị Hạnh
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_tien_cong_nghe_hien_dai.doc