Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh
1- Cơ sở lý luận:
- Lịch sử là một môn khoa học có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Các giáo viên giảng dạy lịch sử cần có phương pháp giảng dạy hợp lí nhằm giúp học sinh tiếp thu một cách tốt nhất các kiến thức lịch sử.
- Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy- học lịch sử hiện nay là giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong SGK một cách có hiệu quả bởi vì hệ thống kênh hình trong SGK là phương tiện trực quan có vai trò rất quan trọng, nó nhằm tái tạo, bổ sung, khắc sâu nội dung cho kênh chữ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn, ngoài ra còn là một trong những phương tiện quan trọng nhằm tạo biểu tượng, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
- Từ sự phân tích trên, tôi cho rằng vấn đề sử dụng phương tiện trực quan nhằm phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh

o viên giúp học sinh hiểu và nắm chắc các kiến thức Lịch sử ... + Cách sử dụng có hiệu quả: - Giáo viên cho học sinh quan sát nhận biết đó là mô hình gì? - Mô hình đó gắn với sự kiện nào. - Rút ra ý nghĩa, bài học từ mô hình. * Bản đồ: Bản đồ là phương tiện trực quan rất quan trọng và sinh động trong dạy học lịch sử. Trên bản đồ lịch sử các sự kiện luôn được thể hiện một không gian, thời gian, địa điểm cùng một số yếu tố địa lí nhất định Ví dụ: Nếu chỉ dùng lời giáo viên khó có thể tạo cho học sinh biểu tượng về tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ mà thực dân Pháp và cố vấn Mĩ cho là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, “một cối xay thịt Việt Minh”. Nếu giáo viên biết kết hợp sử dụng bản đồ chiến trường Đông dương 1953-1954, bản đồ chiến dịch Điện Biên Phủ và một số hình ảnh khác thì học sinh có thể hiểu được khá rõ về vấn đề này: Điện Biên Phủ có núi cao bao bọc, hiểm trở, là vị trí chiến lược có thể kiểm soát cả chiến trường Lào và Bắc bộ . Thông qua quan sát bản đồ, đọc kí hiệu, liên hệ với kiến thức địa lý đã học, nội dung lịch sử được biểu diễn trên bản đồ sẽ được học sinh nhanh chóng nắm bắt, việc sử dụng bản đồ lịch sử còn góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ năng đọc bản đồ, củng cố thêm kiến thức về Địa lí . Chú ý: Khi sử dụng bản đồ nhất thiết phải giới thiệu cụ thể cho các em kí hiệu ghi trên bản đồ, đồng thời tập cho các em quan sát, đọc bản đồ và tìm hiểu nội dung lịch sử được thể hiện trên bản đồ . Việc học lịch sử nhất thiết phải có bản đồ: “Có bản đồ là có địa lý”. Vậy học địa lý nhất thiết phải có bản đồ. Bản đồ vừa là phương tiện giúp các em khai thác kiến thức và là nguồn tri thức địa lý phong phú, nội dung địa lý đã được mã hoá trở thành một thứ ngôn ngữ đặc biệt đó là ngôn ngữ bản đồ. - Thông qua việc sử dụng bản đồ giáo viên hướng dẫn học sinh rèn luyện được các kỹ năng bản đồ. - Đọc tên bản đồ để biết đối tượng lịch sử được thể hiện trên bản đồ là gì. - Hiểu bản đồ, đọc được bản chú giải để biết cái người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ như thế nào, bằng các ký hiệu gì ? Bằng màu sắc gì? ... - Xác định vị trí, phương hướng của các địa điểm trên bản đồ. - Cao hơn nữa giáo viên hướng dẫn học sinh biết dựa vào bản đồ, kết hợp với các kiến thức lịch sử để phân tích, so sánh, giải thích các mối quan hệ của các sự kiện giữa các đối tượng. “ Mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ” * Lược đồ: Trong giảng dạy lịch sử giáo viên có thể sử dụng lược đồ câm học sinh nhớ các sự kiện, địa danh diễn ra sự kiện và điền vào lược đồ với cách này học sinh sẽ khắc sâu trí nhớ. Cũng có thể giáo viên dùng những kí hiệu, biểu tượng để đính các địa danh, nơi diễn ra sự kiện nổi bật hoặc diễn biến của cuộc khởi nghĩa, chiến dịch... Giáo viên cũng có thể sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến, sự kiện như sử dụng bản đồ - Thông qua lược đồ giúp học sinh hiểu và nhớ lâu hơn các sự kiện. - Bước đầu tập cho học sinh thể hiện các sự kiện đơn giản sau đó thực hành với các chiến dịch, các trận đánh có quy mô lớn hơn. Qua các việc sử dụng lược đồ các em cũng có thể đánh giá được tác động của các điều kiện tự nhiên liên quan đến sự kiện lịch sử và cũng qua đó giáo viên cũng có thể đánh giá được khả năng lĩnh hội của các em và có hướng điều chỉnh, sửa chữa kịp thời cho các em và đây cũng là phương pháp kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo của các em. 2- Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc khai thác và sử dụng băng video: Là loại phương tiện và thiết bị kỹ thuật hiện đại, tạo cho học sinh có những phương pháp học tập mới, biết quan sát, nghe, nhìn; có khả năng lĩnh hội kiến thức với chất lượng cao, tốc độ nhanh. Với loại phương tiện này người giáo viên đòi hỏi phải có sự chuẩn bị công phu: Phòng tối, tivi, đầu video... và cơ bản là phải hướng dẫn, chỉ đạo tốt học sinh mới lĩnh hội chắc kiến thức. Ví dụ: Khi dạy bài Chiến cuộc đông xuân 1953-1954 giáo viên sử dụng băng video học sinh rất dễ dàng hiểu được quá trình chuẩn bị của quân và dân ta cũng như diễn biến của chiến dịch, HS tiếp thu bài nhanh, rất hứng thú với bài học hoặc bài 30 “Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 1973 - 1975” giáo viên sử dụng băng video thì học sinh dễ cảm nhận được hào khí của dân tộc, của 5 cánh quân cùng lúc vượt qua tuyến phòng thủ bên ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn..., Diễn biến của chiến dịch như thế học sinh sẽ tiếp thu bài rất nhanh và sẽ nhớ lâu những hình ảnh mà mình đã được xem qua băng hình... 3-Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng đèn chiếu Sử dụng đèn chiếu là một phương pháp mới trong dạy học lịch sử. Một số tranh ảnh, phần bài học quan trọng giáo viên có thể pho to hoặc viết vào giấy trong sau đó đưa lên máy chiếu học sinh sẽ thấy thích thú hơn, nhớ lâu hơn khi được học trên máy chiếu . 4-Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng bài giảng điện tử. Đây là một phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay, nó có thể giúp học sinh quan sát tất cả các đồ dùng như bản đồ, sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh, mô hình và cả video clip một cách sinh động. Việc sử dụng các thiết bị dạy học này cũng không phải là điều dễ dàng, bản thân tôi cũng dạy rất nhiều tiết bằng bài giảng điện tử nhưng để soạn một tiết để dạy thì tốn rất nhiều thời gian. Qua tìm hiểu và tham khảo tài liệu và dự giờ tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với tiết học, học sinh thì đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, hiệu quả thu được rất cao, học sinh có thể quan sát các hình ảnh, thành tựu, các trận đánh, chiến dịch một cách rõ nét, sinh động và chân thực. Song để dạy được một giờ như vậy phải có sự chuẩn bị rất công phu, phải biết sử dụng các phương tiện hiện đại, phải sưu tầm nhiều loại tư liệu khác nhau (GV tránh tình trạng sử dụng quá nhiều hình ảnh, nếu lạm dụng sẽ làm cho tiết học kém hiệu quả vì chỉ giống như một tiết tham quan học sinh không nắm được kiến thức trọng tâm của bài học và việc sử dụng các hiệu ứng không phù hợp cũng dễ gây mất sự chú ý, tập của học sinh vào kiến thức cần đạt). Mặt khác, ta có thể sử dụng máy chiếu như một đồ dùng trực quan để minh họa các hình ảnh, trình bày bản đồ.phục vụ cho tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn. Như vậy việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học lịch sử ở trường THCS là một việc làm rất quan trọng, rất phong phú và có ý nghĩa lớn cần được mỗi thầy, cô giáo quán triệt một cách sâu sắc và vận dụng sáng tạo trong công tác giảng dạy của mình, trong hoạt động nội khoá cũng như hoạt động ngoại khoá. Tuy nhiên để làm tốt việc này cần có sự chuyển biến mạnh mẽ mang tính cách mạng trong phương pháp dạy – học lịch sử và phải có thời gian kiểm nghiệm sự đúng đắn của nó so với kiểu dạy truyền thống. Mỗi giáo viên sau khi vận dụng các phương pháp dạy học này vào từng bài phải có sự nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm và trao đổi, phổ biến với đồng nghiệp để khẳng định những biện pháp sư phạm trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Cần trách khuynh hướng “tách lí thuyết với thực tế”...đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá . *CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRƯỚC KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN: Phương tiện trực quan được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ cho được hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, phát triển năng lực chú ý quan sát, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên nếu không sử dụng tốt, đúng mức và bị lạm dụng thì dễ làm học sinh phân tán sự chú ý, không tập trung vào các dấu hiệu cơ bản chủ yếu. Phương tiện trực quan có nhiều loại. Mỗi loại lại có cách sử dụng riêng, nhưng phải chú ý các nguyên tắc cơ bản sau: 1/ Phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và hình thức của các loại bài học để lựa chọn phương tiện trực quan cho thích hợp, không nên dùng quá nhiều phương tiện trực quan cho một tiết dạy. 2/ Phải có phương pháp thích hợp đối với mỗi loại phương tiện trực quan. 3/ Trước khi sử dụng cần phải giải thích: phương tiện trực quan này nhằm mục đích gì? Giải quyết vấn đề gì? Nội dung gì? trong bài học. 4/ Đảm bảo tính trực quan, rõ ràng, thẩm mỹ, cần chú ý tới quy luật nhận thức, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Không nên sử dụng phương tiện trực quan quá cũ, các hình vẽ không chính xác... 5/ Biết vận dụng, sử dụng dụng phương tiện trực quan với các phương pháp dạy học khác: như nêu vấn đề, mô tả, diễn giải...cho nhuần nhuyễn, đạt hiệu quả cao. V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG Để rút ra nhận xét về một số biện pháp sử dụng hệ thống kênh hình ở 6,7,8, 9 tôi đã dạy một tiết có sử dụng phương tiện trực quan và một tiết không sử dụng phương tiện trực quan: *Kết quả tiết dạy không sử dụng đồ dùng trực quan như sau: Lớp Số bài Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6 44 6 13.6 16 36.4 13 29.5 9 20.5 7 25 3 12 14 56 7 28 1 4 8 32 15 46.9 13 40.6 3 9.4 1 3.1 9 28 6 21.4 16 57.1 5 17.9 1 3.6 TC 129 30 23.3 59 45.7 28 21.7 12 9.3 * Kết quả tiết dạy sử dụng đồ dùng trực quan như sau: Lớp Số bài Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6 44 8 18.2 17 38.6 17 38.6 2 4.6 8 25 5 20 15 60 5 20 0 8 32 15 46.9 14 43.8 3 9.3 0 9 28 9 32.2 16 57.1 3 10.7 0 TC 129 37 28.7 62 48.1 28 21.7 2 1.5 * Nhận xét sau khảo sát: - Sau khi dạy đối chứng, kết quả kiểm tra nắm bắt kiến thức của học sinh ở tiết dạy thực nghiệm có chất lượng cao hơn lớp dạy bình thường. - Nhiều học sinh hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, lớp học sôi nổi. - Học sinh hứng thú học hơn, thể hiện sự chú ý theo dõi bài học, theo dõi nội dung SGK. C. KẾT LUẬN I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY. Phương tiện trực quan là phương tiện không thể thiếu được trong hoạt động dạy học. Bằng những phương tiện trực quan sinh động, giáo viên sử dụng phương pháp tốt nhất sẽ giúp học sinh tự khai thác, lĩnh hội kiến thức, phát huy được vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình học tập. - Những phương tiện trực quan khi sử dụng trong giảng dạy cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp với nội dung bài dạy, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đặc biệt là những phương tiện trực quan tạo ấn tượng, giúp học sinh khắc sâu, nhớ kỹ, tái hiện lại những kiến thức đã học, nhất là trực quan trên power piont. - Về phương pháp sử dụng: phải sử dụng tinh tế, khéo léo phải đảm bảo tính trực quan, vừa đảm bảo tính khoa học. Điều đáng lưu ý là phương tiện trực quan dù sinh động đến đâu cũng không thể giúp học học tốt nếu thiếu sự chỉ đạo tận tình của giáo viên. Vậy với cương vị là người chỉ đạo, hướng dẫn, người giáo viên phải luôn tác động ý thức học tập của các em, phải khơi dậy trong các em sự tìm tòi,sự ham hiểu biết, sẵn sàng khám phá khoa học có như thế mới đem lại hiệu quả. II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI. - Đề tài này có thế áp dụng cho tất cá các lớp 6,7,8,9 ở bộ môn lịch sử. - Có thể áp dụng cho lớp chuyên và lớp không chuyên. III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng sử dụng phương tiện trực quan, cần lưu ý những điều sau: - Giáo viên cần hiểu rõ nội dung kiến thức phản ánh trong kênh hình thấy được vai trò của kênh hình đối với tiết dạy. - Giáo viên cần phải xác định được thời điểm hợp lí để hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kênh hình và phương tiện trực quan. - Giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu hỏi hợp lý để khai thác phương tiện trực quan theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. - Giáo viên phải biết sử dụng kết hợp giữa kênh hình với các tài liệu khác để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Để sử dung có hiệu quả phương tiện trực quan trong giảng dạy lịch sử, đòi hỏi người giáo viên ngoài năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thì phải có ý thức trách nhiệm cao, phải có cái tâm mang đặc thù của nghề dạy học bởi vì phương pháp dù hay đến mấy nhưng người thầy không có trách nhiệm cao, không yêu nghề và thương yêu học sinh hết mực thì cũng không đem lại kết quả như mong muốn. Có như vậy chúng ta mới góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động làm chủ nước nhà: có trình độ văn hoá cơ bản, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ, thông minh sáng tạo đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá và góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và hưởng ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực IV. ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ Từ những tồn tại và hạn chế nêu trên, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: ngay từ đầu năm học, căn cứ vào đề nghị của giáo viên, dựa trên chương trình dạy học, nhà trường có kế hoạch cung cấp các tài liệu có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi giúp giáo viên có thể sử dụng hiệu quả phương tiện trực quan,nâng cao chất lượng dạy- học. Tóm lại, phương tiện trực quan theo hướng phát triển tính tích cực học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử, chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Gáo Giồng, ngày 4 tháng 3 năm 2012 Người viết Phạm Thị Ngọc Hân Mục lục A. Phần mở đầu trang I. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1 1. Có lý luận.................................................................................................1 2. Có cơ sở thực tiển.....................................................................................1 II. Mục đích ....................................................................................................1 III. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2 V.Kế hoạch thực hiện......................................................................................2 B. Phần nội dung I. Có cơ sở lý luận............................................................................................2 II. Có cơ sở thực tiển........................................................................................3 III. Thực trạng và những mâu thuẫn.................................................................3 IV. Các biện pháp thực hiện.............................................................................4 V. Hiệu quả áp dụng........................................................................................10 C. Kết luận I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác.............................................................11 II. Khả năng áp dụng.......................................................................................11 III. bài học kinh nghiệm, hướng phát triển.....................................................11 IV. Đề xuát, kiến nghị.....................................................................................12
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_tien_truc_quan_trong_da.doc