Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ trong giảng dạy các bài học lịch sử
Trong các môn học ở trường phổ thông, môn lịch sử có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, nhân sinh quan, thế giới quan cho học sinh. Học lịch sử, thế' hệ trẻ hiểu được cuội nguồn dân tộc, biết được quá khứ của tổ tiên. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định được nhiệm vụ trong hiện tại và có thái độ, hành động đúng đắn để hướng tới tương lai. Nhân biết được tẩm quan trọng của lịch sử, ngay từ năm 1942, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã viết tác phẩm "Lịch sử nước ta", một bài diễn ca gồm 104 câu thơ lục bát nhằm khơi dây lòng yêu nước, tinh thẩn đoàn kết, niềm tự hào dân tộc cho quẩn chúng nhân dân. Qua đó khích lệ quẩn chúng nhân dân đứng lên theo Đảng làm cách mạng. Mở đẩu bài diễn ca, Người đã răn dạy các thế hệ con cháu nước nhà :
"Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam"
Môn Lịch sử được đưa vào chương trình giáo dục nói chung, bên cạnh việc giáo dục cho học sinh đạo lí "Uống nước nhớ nguồn", giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ, giúp học sinh hiểu biết phong phú về văn hoá, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,...của không chỉ đất nước Việt Nam mà còn của cả thế giới. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình đổi mới, giao lưu, hội nhâp với thế giới thì việc giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, lí tưởng cách mạng, giáo dục ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, giữ vững bản sắc dân tộc lại càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ trong giảng dạy các bài học lịch sử

c thời kì đấu tranh cách mạng. - Sau khi đã nắm được những kiến thức cơ bản đó, học sinh cũng có thể trả lời những câu hỏi ở tẩm cao hơn phục vụ cho mục đích thi cử như : So sánh chủ trương, sách lượng đấu tranh cách mạng của Đảng qua các thời kì; So sánh thời kì 30 - 31 với thời kì 36 - 39,..v.v... Tương tự như vậy, khi học xong CHƯƠNG IV : VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975, giáo viên cũng nên dành một thời gian nhất định để khái quát lại những vấn đề trọng tâm của cả chương cho học sinh ôn tập và ghi nhớ. Chương IV là một chương quan trọng, sách giáo khoa bố cục theo 5 bài, học sinh được học 12 tiết. Nội dung kiến thức của Chương II rất phong phú, đa dạng với rất nhiều sự kiện, biến cố,....khác nhau. Để khái quát những nội dung cơ bản nhất của chương này, tôi cũng dùng một sơ đồ lịch sử như (Hình 8) (Phần phụ lục) Một sơ đổ lịch sử đơn giản Hình 8 chưa thể khái quát hết các sự kiên, các biến cố, các nhân vật lịch sử được học qua Chương IV, nhưng cũng có thể giúp học sinh : - Nắm được các mốc lịch sử quan trọng của cả chương. - Phân chia được các giai đoạn chủ yếu của cách mạng 2 miền Bắc - Nam từ năm 1954 đến năm 1975. - Nắm được những nhiêm vụ chiến lược, những thành tích quan trọng, những thắng lợi chủ yếu của quân dân hai miền Bắc - Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Trên cơ sở đó học sinh có thể khái quát được những bước phát triển của cách mạng Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 trong việc thực hiên hai chiến lược của cách mạng là chiến lược cách mạng XHCN ở miền Bắc và chiến lược cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tóm lại, sơ đổ lịch sử không chỉ có tác dụng trong việc giảng dạy bài mới mà nó còn có tác dụng quan trọng trong việc tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hoá các kiến thức được học rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ các hệ thống kiến thức đó, học sinh có thể tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các sự kiên, hiện tượng, biến cố lịch sử để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề mang tính chất lí luận. 3. Sử dụng sơ đổ trong việc giảng dạy các chuyên đề nhằm khắc sâu các sự kiên, các nhân vật lịch sử Sơ đổ lịch sử không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy bài mới, trong các bài sơ kết, tổng kết mà còn phát huy giá trị to lớn trong việc giúp học sinh khác sâu về các sự kiện, các nhân vật lịch sử quan trọng. Đơn cử như khi ta giảng dạy cho học sinh về cuộc đời hoạt động và những cống hiến quan trọng của lãnh tụ Hổ Chí Minh cho lịch sử dân tộc. Cuộc đời hoạt động của lãnh tụ Hổ Chí Minh là một cuộc đời hoạt động đẩy nôi nổi, với rất nhiều các sự kiện, các giai đoạn lịch sử khác nhau. Để học sinh ghi nhớ và nắm vững được những hoạt động của Người không đơn giản. Để học sinh đánh giá được những công lao to lớn của Người đối với cách mạng Việt Nam lại càng khó. Chính vi vây, khi biên soạn và giảng dạy những chuyên đề về cuộc đời hoạt động và những công lao của lãnh tụ Nguyên Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam, tôi đã két hợp xây dựng, sưu tẩm và sử dụng các sơ đồ lịch sử gắn liền với những hoạt động của Người. Các sơ đồ mà tôi đã từng sử dụng (như Hình 9, Hình 10, Hình 11) (Phần phụ lục). Nhớ và nắm vững được những hoạt động của Người không đơn giản. Để học sinh đánh giá được những công lao to lớn của Người đối với cách mạng Việt Nam lại càng khó. Chính vi vây, khi biên soạn và giảng dạy những chuyên đề về cuộc đời hoạt động và những công lao của lãnh tụ Nguyên Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam, tôi đã két hợp xây dựng, sưu tẩm và sử dụng các sơ đồ lịch sử gắn liền với những hoạt động của Người. Các sơ đồ mà tôi đã từng sử dụng (như Hình 9, Hình 10, Hình 11.(Phần phụ lục) Ba sơ đồ trên (Hình 9, Hình 10, Hình 11) chưa chi tiết hoá được hết những hoạt động trong cuộc đời lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, nhưng khi được trình bày trên màn hình Power Point kết hợp với các loại lược đồ, tranh ảnh, đã có tác dụng không nhỏ trong việc giúp học sinh khắc sâu những hiểu biết về Người như: - Nắm được những mốc lịch sử lớn trong cuộc đời hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. - Nắm được các giai đoạn trong cuộc đời hoạt động sôi nổi của Người. - Khi học và hiểu được sơ đồ, nắm được những sự kiện tiêu biểu, những giai đoạn trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, các sơ đồ trên còn giúp học sinh nắm vững được những công lao, những công hiến vĩ đại của Người đối với cách mạng Việt Nam..v.v.. - Như vây có thể thấy các loại sơ đồ đóng một vai trò quan trọng trong giảng dạy các bài học lịch sử. Nếu được sử dụng một cách hợp lý, sơ đồ lịch sử sẽ góp phẩn làm cho bài học lịch sử vốn được cho là khô khan, cứng nhắc trở lên sinh động, uyển chuyển, có sức thuyết phục học sinh hơn. Bài học lịch sử vì vây dễ cuốn hút học sinh hơn. IV- Kết quả khi sử dụng sơ đo vào các bài giảng lịch sử: Qua một số năm thực hiện đề tài Sáng kiến kinh nghiệm ”Sử dụng sơ đồ trong giảng dạy các bài học lịch sử” và khảo nghiệm thực tế học tâp của học sinh, tôi nhận thấy : - Bài giảng lịch sử bớt nặng nề, khô khan, nhàm chán mà cuồn hút học sinh hơn. - Phẩn lớn các em học sinh có ý thức học tâp và có phương pháp học tâp tốt hơn. - Cơ bản các em đã biết quan sát và sử dụng sơ đồ lịch sử để rút ra được những kiến thức cẩn nắm. Do đó chất lượng các tiết học đạt kết quả cao hơn, học sinh cảm thấy thoải mái, tiếp thu bài tốt hơn. Điều này được minh chứng rõ nhất qua kết quả học tập lịch sử ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Nông Cống 1 trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Cụ thể, khi tôi khảo sát, thăm dò học sinh qua các năm học như sau : Năm học 2007 - 2008, trước khi áp dụng đề tài: Lớp Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 12C1 47 5 10,6 21 44,7 21 47,7 0 0 0 0 12C2 48 4 8,3 19 39,6 20 41,6 5 10,5 0 0 12C3 45 4 4,4 6 13,3 28 62 9 20 0 0 Năm học 2010 - 2011 khi áp dụng đề tài được 3 năm: Lớp Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 12C1 45 11 24,4 26 57,8 8 17,8 0 0 0 0 12C2 43 8 18,6 14 31,9 17 39,5 4 10 0 0 12C3 47 5 10.6 17 36,2 21 44,67 4 8,5 0 0 Năm học 2013 - 2014 khi áp dụng đề tài được 4 năm: Lớp Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 12B1 43 12 27,9 26 60,5 5 11,6 0 0 0 0 12B2 41 9 22 28 68,2 4 9,8 0 0 0 0 12B3 46 6 13 24 39,3 18 39,1 4 8,7 0 0 Kết quả học tập lịch sử ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Nông Cống I trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012. Cụ thể, khi tôi khảo sát, thăm dò học sinh qua các năm học như sau : Các bảng thống kê kết quả học tập của học sinh qua các năm học đã cho thấy, khi giáo viên áp dụng phương pháp sử dụng sơ đổ vào giảng dạy, đã đem lại kết quả rất khả quan : - Tỉ lệ học sinh Khá - Giỏi tăng lên rõ rệt. - Tỉ lệ học sinh Trung Bình và Yếu đã giảm xuống. Kết quả đó là minh chứng rõ ràng nhất cho những giá trị khoa học của đề tài mà tôi đang nghiên cứu và áp dụng. Vui mừng hơn nữa là phẩn lớn học sinh lớp 12 do tôi giảng dạy không những không cảm thấy nhàm chán khi học lịch sử mà đang dẩn dẩn hứng thú với môn học. Phẩn lớp các em học sinh đều có khả năng vẽ và sử dụng các loại sơ đổ lịch sử. Nhiều em học Ban Khoa học xã hôi không những biết vẽ thành thạo các loại sơ đổ trên giấy, mà còn đang tìm tòi, học hỏi để vẽ các loại sơ đổ tư duy trên các phẩm mềm vi tính. Chính điều đó càng làm tôi thêm trăn trở khi nghĩ đến câu nói của mọt nhà nghiên cứu lịch sử : " Không có học trò dốt sử mà chỉ có những người thầy chưa giỏi dạy". Tôi thấy mình càng phải tân tuỵ, tân tâm với nghề, sáng tạo hơn nữa trong công tác giảng dạy để không phụ công học tâp của các em. V. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ: Mặc dù có nhiều ưu điểm và đã phát huy giá trị trong thực tế giảng dạy, tôi vẫn cảm thấy đề tài minh đang áp dụng còn mọt số tổn tại, vướng mắc mà tôi chưa giải quyết được ngay và chưa đề câp tới trong đề tài này. Đó là : Thứ nhất: Làm thể nào để có thể xây dựng được những sơ đổ lịch sử khoa học, tối ưu, cô đọng nhất, phù hợp với từng bài, từng chương, từng chuyên để để giáo viên có thể sử dụng khi giảng dạy ở tất cả các khối lớp từ lớp 10, lớp 11 cho đến lớp 12. Thứ hai là: Khi xây dựng sơ đổ lịch sử ta phải đảm bảo những nguyên tắc nào? Thứ ba là : Khi sử dụng sơ đổ lịch sử vào các bài giảng thi phải sử dụng như thế nào để không quá dàn trải? Thứ tư là: Sử dụng sơ đổ lịch sử như thế nào để không tốn thời gian mà vẫn đạt hiệu quả. Vẽ sơ đồ lên bảng, vẽ trên giấy Ao hay sử dụng trên màn hình Power Point thế nào cho hợp lí. Thứ năm là: Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ để học tâp, ôn tập, ghi nhớ các kiến thức lịch sử như thế nào cho hiệu quả. Với những điểm còn bỏ ngỏ đó, tôi rất mong nhân được sự quan tâm, cộng tác, góp ý kiến của các đổng nghiệp để Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. Phần ba : KẾT LUẬN CHUNG I. NHỮNG KINH NHIỆM KHI SỬ DỤNG SƠ ĐỒ LỊCH SỬ Sơ đồ lịch sử là một loại dụng cụ trực quan đơn giản, có sức khái quát hoá, hệ thống hoá kiển thức một cách rất cô đọng. Qua môt số năm ứng dụng sơ đổ lịch sử vào giảng dạy, tôi đã rút ra được môt số kinh nghiêm khi sử dụng phương tiện này để truyền đạt kiến thức. Những kinh nghiệm đó là : - Thứ nhất là: Trước khi sử dụng sơ đổ vào bài giảng lịch sử, giáo viên phải nghiên cứu kĩ nôi dung, mục đích yêu cẩu, hinh thức của từng bài học để từ đó lựa chọn các loại sơ đổ cho phù hợp, lựa chọn ý tưởng, cách thức sử dụng cho hiêu quả khi khai thác nôi dung bài học. - Thứ nhất là: Không nên sử dụng quá nhiều sơ đồ cho môt bài học, một chuyên đề, nhằm tránh tình trạng dàn trải, thiếu trọng tâm, làm loãng kiến thức, gây khó khăn cho học sinh trong việc xác định kiến thức trọng tâm của bài học. - Thứ ba là: Sử dụng sơ đồ lịch sử trong tiến trình bài học phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ nhằm đáp ứng được mục đích của bài học. - Thứ tư là: Các loại sơ đồ được sử dụng vào bài giảng phải đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính thẩm mĩ; tránh những chi tiết rườm rà, vụn vặt. Nội dung có thể ngắn gọn nhưng phải đảm bảo đủ kiến thức cơ bản của bài học. II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 1. Đối với giáo viên: Giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong sự thành công của một bài học lịch sử. Vì vây, để đảm bảo thực hiên có hiệu quả phương tiện dạy học này, giáo viên phải thực hiên tốt một số yếu cầu sau : - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Chuẩn bị tốt mọi phương tiện cần thiết cho bài giảng như giáo án, sơ đồ, máy Chiếu - Giáo viên phải có kiến thức vững vàng, say mê với nghề nghiệp, chuyên tâm với công tác giảng dạy. Phải đầu tư công sức, sáng tạo trong việc nghiên cứu bài giảng, tìm ra những ý tưởng, những sơ đồ, những phương pháp hay cho công tác giảng dạy. 2. Đối với học sinh: - Phải có ý thức học tập nghiêm túc, chú ý nghe giảng, chủ đông tìm hiểu sách giáo khoa để biết được những nôi dung của bài học. - Tự giác học tập, biết tự mình tìm tòi, sáng tạo trong học tập. - Với sự hướng dẫn của thẩy cô giáo, học sinh phải biết sử dụng, sưu tầm, và tự vẽ được các loại sơ đổ. Phải hiểu và trình bày được nôi dung kiến thức của sơ đổ lịch sử. III. HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Trên cơ sở những kết quả thu được khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, khắc phục những tổn tại và hạn chế để từ đó hoàn thiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm ”Sử dụng sơ đồ trong giảng dạy các bài học lịch sử”. Trong thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục đẩu tư thời gian và công sức nghiên cứu tiếp một số nôi dung khác liên quan tới đề tài, như là : - Những nguyên tắc khi xây dựng và sử dụng sơ đổ lịch sử. - Các bước xây dựng sơ đổ lịch sử. - Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đổ nhằm hệ thống hoá kiến thức lịch sử phục vụ cho ôn luyện, thi cử. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ các đổng nghiệp ở trong và ngoài tỉnh. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT. Về phía ngành giáo dục : tăng cường hỗ trợ phương tiên, thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác dạy và học. - Về phía các nhà trường : Cẩn tạo điều kiên, hỗ trợ tích cực để giáo viên yên tâm công tác, có thêm thời gian, đẩu tư công sức, tích luỹ kiến thức sâu rông, nâng cao hiểu biết cũng như nâng cao trình đô chuyên môn nghiệp vụ, nhất là việc áp dụng những phương pháp mới vào thực tiễn giảng dạy. - Về phía giáo viên : phải yêu nghề, tâm huyết với công tác giảng dạy. Tích cực tự bổi dưỡng để vốn kiến thức ngày càng thêm phong phú. Luôn tìm tòi những phương pháp mới, phù hợp với từng tiết dạy để có thể cuốn hút được học sinh vào bài học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Côi - Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT - NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi, năm 2007 Hoàng Thanh Tú - Tập bài giảng Phương pháp dạy học lịch sử - Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nôi, năm 2007 2. Phan Ngọc Liên, Trẩn Văn Trị - Phương pháp dạy học lịch sử - NXB Giáo dục, năm 2001 3. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học Lịch sử, Tập II, NXB Đại học Sư phạm Hà Nôi, năm 2008 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa Lớp 12 môn Lịch sử - NXB Giáo dục, năm 2008 5. Lịch sử 12, Sách giáo khoa - NXB Giáo dục. năm 2011 6. Lịch sử 12, Sách Giáo viên - NXB Giáo dục, năm 2011 7. Luật giáo dục - NXB Chính trị Quốc gia, năm 2005. Nông Cống, ngày 10tháng 05 năm2016 Người thực hiện Đậu Thị Hạnh NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA NHÀ TRƯỜNG ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_trong_giang_day_cac_bai.doc