Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập phần “Lịch sử Việt Nam thời kì phong kiến độc lập (thế kỷ X – XV)”

Theo quyết định chính thức của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo được đăng tải trên các phương truyền thông năm 2017 – 2018, thì HS THPT cuối cấp phải làm bài thi với khối lượng kiến thức của cả hai khối là khối 11 và khối 12 và sang năm học tới là khối 10. Có thể nói đó là lượng kiến thức đồ sộ dường như quá tải với học sinh, đặc biệt là những học sinh có tư duy chậm, nhận thức chậm chưa kể đến độ cần mẫn chăm chỉ của các em.

Nhưng chủ trương trên của Bộ cũng đã đem đến một hiệu ứng mới đó là số học sinh tham gia theo học môn lịch sử tăng lên đột biến đặc biệt là tại các trường THPT đi lên từ bán công (Trường THPT Lê Viết Tạo có 5 lớp 12 thì 4 lớp đăng kí thi tổ hợp các môn KHXH trong đó có môn lịch sử), hiện tượng này không hề diễn ra ở các năm học trước đó. Sự thay đổi này đã tác động mạnh đến những thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy bộ môn lịch sử. Không biết là nên mừng hay lo? Thực tế thì học sinh lựa chọn môn lịch sử với số đông không phải là sự đam mê bộ môn, mà là bị dồn vào thế đã rồi. Tổ hợp các môn KHXH có môn lịch sử, muốn theo tổ hợp này thì bắt buộc phải học môn lịch sử để thi THPTQG.

doc 27 trang SKKN Lịch Sử 03/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập phần “Lịch sử Việt Nam thời kì phong kiến độc lập (thế kỷ X – XV)”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập phần “Lịch sử Việt Nam thời kì phong kiến độc lập (thế kỷ X – XV)”

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập phần “Lịch sử Việt Nam thời kì phong kiến độc lập (thế kỷ X – XV)”
nh, lụa hàng Hà Đông”.
4.2. Lựa chọn khối kiến thức hình thành bảng biểu
4.2.1. Hãy thống kê các cuộc kháng chiến của dân tộc từ thế kỷ X - XV và rút ra những bài học lịch sử mà ông cha để lại
 	Đây là câu hỏi dễ, HS nắm kiến thức tốt hoàn toàn có thể tự chủ được bài làm của mình. GV gọi 2 học sinh lên lập bảng theo nội dung.
Thời gian
 Tên các cuộc kháng chiến
 Triều đại
Lãnh đạo




 Sau đó các em ở dưới bổ sung nhận xét và hoàn thành bảng như sau:
Thời gian
Tên cuộc kháng chiến
Triều đại
 Lãnh đạo
 981
-Kháng chiến chống Tống

Tiền Lê
-Thập đạo tướng quân
 Lê Hoàn
1075-1077
- Kháng chiến chống Tống

Lý
- Lý Nhân Tông
- Lý Thường Kiệt
 1258
 1285
1287-1288
- Kháng chiến chống quân Mông lần 1 
- Kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần 2
- Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần 3 

Trần
- Trần Quốc Tuấn
- TrầnThánh Tông
- Trần Thủ Độ
- Trần Khánh Dư
- Trần Quang Khải
 
 1418
- Khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh

Lê sơ
- Lê Lợi, Lê Lai
- Nguyễn Trãi, Nguyễn Xý
- Trần Nguyên Hãn
 	Những bài học lịch sử:
 + Lấy dân làm gốc”Có lật thuyền mới biết sức dân mạnh như nước”.
 + Đường lối chiến lược chiến thuật đúng đắn .
 + Bài học về nhân nghĩa “ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn , lấy chí nhân để thay cường bạo”.
 + Lấy yếu chống mạnh.
4.2.2. Thống kê các thành tựu về, giáo dục, văn học, nghệ thuật thế kỷ 
X –XV
Đây là nội dung giảng dạy rất hấp dẫn nếu GV biết kết hợp hệ thống kênh hình và tư liệu lịch sử hợp lí. Do vậy, GV trình chiếu và hỏi các em thêm một số câu hỏi như: Em biết gì về chùa Một Cột (chùa Diên Hựu), thành nhà Hồ, nghệ thuật múa rối nước...Hay những yếu tố văn hóa nào đến nay đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới? 
GV để cho HS trình bày theo sự hiều biết của mình (để phần trình bày có hiệu quả, GV yêu cầu các em về tìm hiểu những thành tựu văn hóa tiêu biểu trên mạng INTERNET, có như vậỵ các em sẽ nắm sẽ hiểu hơn và năm kiến thức tốt hơn.
Sau đó GV hình thành bảng thống kiến thức cho các em như sau:
Lĩnh vực
 Thành tựu
 Nội dung - Ý nghĩa
Giáo dục
Nhà Lí: 
1070, lập văn miếu
1075, mở khoa thi quốc gia đầu tiên
Đánh dấu sự hình thành của giáo dục Đại Việt.
Thời Trần: 
Tổ chức 14 khoa thi, lập quốc tử viện trường nho học cấp cao
Thời Hồ:
 Hồ Quý Li cải cách thi cử: bắt đầu tổ chức kì thi hương ở địa phương.
Nguyễn Trãi đậu thái học sinh năm 1400 thời Hồ.

Giáo dục nho học được chú trọng.
Hình thức tiến cử và thi cử để tuyển chọn người tài
Thời Lê sơ:
Quy chế thi cử được ban hành
3 năm có một kì thi hội chọn tiến sĩ
Thời vua Lê Thánh Tông đã tổ chức 12 khoa thi
1428, dựng bia tiến sĩ
Sự phát triển đỉnh cao của giáo dục nho học
Hình thức thi cử thay cho tiến cử để tuyển chọn người tài
-Vinh danh, lưu danh nười tài giỏi và nêu gương cho đời sau.
Văn học
Văn học phát triển: 
Các tác gia: Nguyễn Trãi, Lý Thường Kiệt, Lê Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn.
Các tác phẩm tiêu biểu:
Bình Ngô đại cáo, Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng Giang phú.
Nội dung truyền cảm hứng yêu nước, tinh thần anh dũng chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc
Nghệ thuật
Nghệ thuật kiến trúc điêu khắc: Hệ thống chùa chiên: chùa một cột, chùa dâu, chùa phật tích, An Nam tứ đại khí: Tháp Báo Thiên, chuông Quy điền, vạc Phổ Minh, Tượng phật chùa Quỳnh Lâm, thành nhà Hồ....
 Thể hiện tài năng của nghệ nhân, nghệ thuật kiến trúc độc đáo mang đậm dấu ấn của phật giáo.
Nghệ thuật sân khấu: các loại hình nghệ thuật phong phú đa dạng chèo, tuồng, cải lương trong đó múa rối nước là loại hình nghệ thuật đặc sắc chỉ có ở Việt Nam
Thể hiện đời sống tinh thần phong phú của nhân dân ta
Tạo nên nét đặc sắc về văn hóa của dân tộc, đa dạng trong sự thống nhất.
 
Âm nhạc: phát triển với nhiều nhạc cụ trống, sáo, nhị, cồng chiêng...
Ca múa được tổ chức trong các lễ hội
Các trò chơi dân gian: đánh phết, đá cầu, nhảy dây......
Khoa học
Sử học: Ông tổ sử học Lê Văn Hưu với tác phẩm: Sử kí, bộ sử: Lam sơn thực lục, Đại Việt sử kí toàn thư...
Địa lý: có các bộ như Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ....
Quân sự có: Binh thư yếu lược
Các thiết chế chính trị có: Thiên Nam dư hạ
Toán học: Đại Hành toán pháp, Lập thành toán pháp ..

Đánh dấu sự phát triển của các môn khoa học nhất là khoa học xã hội.
Kĩ thuật
Kĩ thuật chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền có lầu, kĩ thuật xây thành lũy 
( thành nhà Hồ)
Sự tiến bộ của kĩ thuật thời phong kiến
	 
4.2.3. Bảng thống kê về các triều đại phong kiến Việt Nam với các vị vua nổi tiếng trong lịch sử:
 	Đối với nội dung này GV chỉ cần yêu cầu HS thống kê tại lớp, sau đó phát tờ phô tô có in nội dung này cho học sinh, GV yêu cầu các em về nhà dán bảng thống kê đó vào góc học tập của mình để học cho tiện. 
Bảng thống kê về các triều đại phong kiến Việt Nam với các vị vua nổi tiếng trong lịch sử . 
Các triều đại
Các vị vua nổi tiếng
 Thời gian trị vì
 Niên hiệu
Nhà Ngô:(939- 965), 26 năm tồn tại, kinh đô Cổ Loa -Đông Anh ( Hà Nội)
- Ngô vương( Ngô Quyền)
 939 - 944
- Thiên phú
Nhà Đinh:(968-980),12 năm tồn tại, quốc hiệu Đại Cồ Việt,kinh đô ở Hoa Lư – Gia Viễn Ninh Bình
- Đinh Tiên Hoàng
 970 - 979
- Thái Bình
Nhà tiền Lê:( 980-1009),29 năm tồn tại, có 3 đời vua,
- Lê Đại Hành( Lê Hoàn)
- Lê Long Đĩnh
 980 - 988
1008 - 1009
- Thiên phúc
- ứng thiên
Nhà Lí (1010-1225),215 năm tồn tại,quốc hiệu Đại Việt, kinh đô Thăng Long, 9 vị vua.
- Lí Thái Tổ
- Lí Thánh Tông
- Lí Nhân Tông
- Lí Chiêu Hoàng
1010 - 1028
1054 - 1058 1072 - 1075
1224 - 1225
- Thuận thiên 
- Long Thuỵ
- Thái Ninh
- Thiên Chương
Nhà Trần: (1225-1400),
Tồn tại 175 năm, quốc hiệu Đại Việt kinh đô Thăng Long
- Trần Thái Tông (Trần Cảnh) 
- Trần Thánh Tông (Trần Khâm) 
- Trần Nhân Tông
1225 - 1231
 1258 - 1278
 1279 - 1293
- Kiến Trung
- Thiệu Bảo
- Thiệu Bảo 
Nhà Hồ (1400 – 1407) 7 năm tồn tại, quốc hiệu Đại Ngu, kinh đô Tây Đô – Vĩnh Lộc.
Hồ Quý ly
Hồ Hán Thương

1400
1401 - 1407
Minh Huệ Đế
Minh Thành tổ
Nhà Lê sơ
- Lê Thái Tổ(Lê Lợi)
- Lê Thái Tông (Nguyên Long)
- Lê Thánh Tông
 1428 - 1433
 1434 - 1442
1498 - 1504
- Thuận Thiên
- Thiệu Bình
- Quang Thuận
- Hồng Đức
4.3. Thiết kế một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá năng lực nhận thức của HS sau khi được ôn tập
Câu 1: Ai là ông tổ trung hưng của dân tộc ta?
Quang Trung B. Nguyễn Trãi
Ngô Quyền C. Lê Hoàn
Câu 2: Một nhà nước quân chủ sơ khai gồm: văn ban, võ ban, tăng ban là nhà nước của triều đại nào?
Lê sơ C. Lí -Trần- Hồ
Đinh – Tiền Lê D. Mạc
Câu 3: Tể tướng là chức quan của các triều đại nào?
Nhà Ngô, Lí, Trần C. Nhà Đinh- tiền Lê
Nhà Lí, Lê sơ D.Lí Trần Hồ.
Câu 4. Những năm 60 của thế kỷ XV, Vua Lê Thánh Tông đã làm gì?
Tiến hành cuộc cải cách hành chính
Cho dựng bia tiến sĩ
Mở các khoa thi để tuyển chọn nhân tài.
Cho xâu điện Lam Kinh
Câu 5: Bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông có
Văn ban, võ ban, tăng ban
Ngự, sử đài,
Quốc sử quán
Lục bộ ( lại, hộ, lễ, binh, hình, công)
Câu 6: Chức xã trưởng do dân bầu có ở triều đại nào?
Nhà Trần C. Nhà Lý
Nhà Hồ D. Nhà Lê sơ
Câu 7. Mục đích lớn nhất của cuộc cải cách hành chính thời Lê Thánh Tông là
A. Tăng cường quyền lực tối cao vào tay hoàng đế
 B.Tinh giản bộ máy nhà nước
Sắp xếp lại đội ngũ quan lại
Kiện toàn các cơ quan hành chính
Câu 8. Mục đích của các bộ luật thành văn thời Lí, Trần, Lê sơ.
Bảo vệ nhà vua, bảo vệ đất nước và nhân dân.
Trừng trị bọn tham quan
Duy trì trật tự kỉ cương xã hội
A và C đúng.
Câu 9. Thời nhà Lê, nhà nước ban hành chính sách gì để khuyến khích phát triển nông nghiệp? 
A. Lộc điền 	B. Quân điền 	
C. Điền trang	D. Thái ấp
Câu 10. Dưới thời nhà Lê, các bia đá dựng ở Văn Miếu để làm gì?
 A. Khắc tên những người đỗ Tiến sĩ 
B. Khắc tên những anh hùng có công với nước 
C. Khắc tên những vị vua thời Lê Sơ 
D. Khắc tên những người có học hàm
Câu 11: Vương triều Lê Sơ được thành lập sau thắng lợi của sự kiện lịch sử nào? 
A. Khởi nghĩa Lam Sơn	
B. Kháng chiến chống Tống
C. Kháng chiến chống Mông - Nguyên	
D. Không phải các sự kiện trên
Câu 12: Chùa Một Cột ở Hà Nội - một di tích văn hoá - lịch sử của dân tộc ta được xây dựng dưới thời nào?
A. Tiền Lê	B. Lý	
C. Trần	D. Hồ 
Câu 13: Vào cuối thế kỉ XIV, một khu thành lớn được xây dựng ở đâu?
A. ở Lam Sơn (Thanh Hoá)	B. ở Chí Linh (Thanh Hoá)
C. ở Thăng Long 	 D. ở Vĩnh Lộc (Thanh Hoá)
Câu 14. Tiên phát chế nhân là kế đánh giặc do ai đề xuất?
Nguyễn Trãi C. Trần thái Tông
C.Lê Lợi D. Lí Thường Kiệt
Câu 12. Nghệ thuật “tâm công” là cách đánh giặc trong cuộc khởi nghĩa nào?
Khởi nghĩa Lam Sơn
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Khởi nghĩa Lí Bí
Khởi nghĩa Bà Triệu
Câu 13.Sự kiện nào đánh dấu sự hình thành của nền giáo dục Đại Việt?
1070, Vua Lý Thánh Tông cho lập văn miêu
1075, nhà lý cho mở khoa thi cấp quốc gia đầu tiên
1484, vua Lê Thánh Tông cho dựng bia tiến sĩ
A và B đúng.
Câu 14. Cảm hứng chủ đạo của văn học thế kỷ X–XV là
 A. Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương đất nước
Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước chống giặc ngoại xâm
Ca ngợi sự thái bình của dân tộc
A và C đúng.
Câu 15.Chế tạo súng thần cơ là thành tựu quan trọng về quốc phòng ở thời nào?
 Nhà Hồ. B. Nhà Trần
Nhà Lí D. Nhà Lê sơ
Câu 16. Ông tổ của nền sử học nước ta là
 Ngô Sĩ Liên
Dương Trung Quốc
Lê Văn Hưu
 Nguyễn Trãi
Câu 17. Thời Lê sơ tôn giáo nào trở thành quốc giáo?
Phật giáo
Đạo giáo
Hindu giáo
Nho giáo
Câu 18. Tại sao thời Lê sơ, không chủ trương mở rộng giao thương?
Triều đình lo phải đối phó với giặc bên ngoài
Do quan niệm vi thương bất phú 
Do triết lí nho giáo chi phối
Do quan niệm hữu thương vi mạt
Câu 19.Thăng Long 36 phố phường trở thành
Trung tâm kinh tế chính trị văn hóa lớn nhất cả nước
Nơi sinh hoạt văn hóa của triều đình
Một đô thị sầm uất
Một vùng đất lịch sử
Câu 20. Kinh tế thế kỷ X – XV là nền kinh tế
Thị trường
Kinh tế mở 
Kinh tế khép kín tự cung tự cấp
Kinh tế bao cấp
 	Phiếu học tập chỉ có 20 câu trắc nghiệm nên thời gian không mất nhiều mà tạo được không khí học tập cho học sinh. Qua đó GV kiểm tra đánh giá được năng lực của học sinh khi được ôn tập phần kiến thức lịch sử này.
 	 Như vậy chỉ có 4 bài mà lượng kiến thức quá lớn để ôn thi phần trắc nghiệm của các bài kiểm tra. Đây cũng là điều áp lực đối với học sinh. Do đó nội dung ôn tập GV hướng dẫn sao cho ngắn gọn, cô đọng nhưng đủ ý để học sinh dễ nắm bắt và không cho đó là một áp lực. 
	Theo tôi, trong các bài kiểm tra 1 tiết, đặc biệt là thi học kì, ta không nên ra phạm vi ôn tập nhiều quá bởi các em không phải là dân chuyên sử mà các em chỉ là học sinh đại trà học các môn văn hoá bình thường. Khi thi học kì chỉ trong 1 tuần mà các em thi đến 9,10 môn thì chắc chắn các em không thể học kĩ được mà có chăng chỉ lướt qua để thi như vậy khi vào làm bài, các em chỉ nhớ mang máng và đi đến xuyên tạc lịch sử hoặc không nhớ gì.Và hậu quả là nhiều em chưa hết giờ đã ra ngoài, hoặc ỷ lại việc nhìn bài bạn, sao chép tài liệu.
	 Ta nên ra phạm vi ôn với một lượng kiến thức vừa đủ để học sinh đỡ chán nản, đỡ la là lịch sử quá dài, phù hợp với thời gian kiểm tra 1 tiết, học kì. 
 Nội dung ôn tập này có thể đưa vào dạy bồi dưỡng hoặc ôn tập thi học kì hoặc có thể ôn tập cho HS thi THPT quốc gia cho năm học tới.
 5. Hiệu quả của SKKN.
 	Với nội dung ôn tập trên, tôi đã triển khai được ở lớp 10C mà tôi đang dạy trong đợt thi học kì II năm học 2017 - 2018. Kết quả lớp được ôn tập đa số các em đều nắm được kiến thức cơ bản khoảng 60% đến 70%, số lượng học sinh đạt điểm trung bình trở lên đạt gần 100%, có nhiều học sinh đạt điểm khá giỏi trong điều kiện coi thi nghiêm túc như thi đại học.
 	Kết quả khảo sát cụ thể ở 2 lớp 10C (được ôn tập) và 10B không được ôn tập qua đợt kiểm tra 1 tiết học kì II (Phần trắc nghệm khách quan) đầu tháng 5 /2018:
	 Bảng thống kê 2 đối tượng học sinh:
Đối tượng học sinh
Nắm được kiến thức trọng tâm và khả năng vận dụng để làm bài trắc nghiệm
Nắm được kiến thức cơ bản
Chưa nắm được kiến thức cơ bản
Học sinh được ôn tập 
25%
70%
 5%
Học sinh không được ôn tập
5%
30%
65%

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
 Với việc sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu và việc kết hợp sử dụng công nghệ thông tin để tiến hành ôn tập cùng với một số phương pháp trong dạy học lịch sử như trên, chắc chắn học sinh sẽ nắm vững hơn phần “Lịch sử Việt Nam thời phong kiến từ X - XV”. Từ đó các em sẽ có kiến thức cơ bản một cách chắc chắn để làm các bài thi tốt hơn, nhất là thi theo hướng trắc nghiệm khách quan. 
 Việc ôn tập cũng sẽ giúp các em rèn luyện thêm những kĩ năng trong học tập lịch sử như cách lập bảng thống kê, bảng so sánh, các phương pháp tư duy lịch sử như phân tích, so sánh, đánh giá nhận xét vấn đề và khả năng liên hệ thực tế cuộc sống.
 Một lần nữa, ôn tập sẽ giáo dục học sinh thái độ, tư tưởng tình cảm của mình với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của cha ông. Từ đó bồi đắp, nuôi dưỡng những tâm hồn trong sáng để các em trở thành những con người có ích cho xã hội ,biết yêu lịch sử và tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc. Và mục tiêu trước mắt là chuẩn bị tâm thế, trang bị các kĩ năng cơ bản để các em bước vào kì thi THPTQG tự tin hơn trong năm học tiếp theo .
	2. Kiến nghị.
	- Sự cần thiết phải tăng thêm các tiết ôn tập,tự chọn, bài tập, lịch sử địa phương sau mỗi một chương cho học sinh khối 10 và có nội dung cụ thể.
	- Cần sửa đổi lại hình thức SGK theo hướng in màu cho tranh ảnh , lược đồ để tạo hứng thú cho HS. Sau mỗi bài nên có một trang phụ lục để viết một câu chuyện ngắn có liên quan đến nhân vật lịch sử trong bài hay giới thiệu 1 địa danh lịch sử, thường thuật 1 trận đánh lớn ...., nhằm gợi trí tò mò và ham hiểu biết của học sinh(sgk10 lịch sử ban cơ bản chưa làm được điều này).
	- Tăng tiết học mang tính giải trí cho HS như xem phim lịch sử, tổ chức các trò chơi lịch sử và đưa vào PPCT.
 - Tập huấn các chuyên đề, đặc biệt là các chuyên đề về phương pháp, giảng viên phải là người thực hiện trực tiếp để cho GV học theo.
* Lời kết:Trên đây là một số nội dung ôn tập được đúc rút trong thực tế giảng dạy của bản thân. Hy vọng nó sẽ là những tham khảo nho nhỏ mà tôi muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót mong được góp ý thêm.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hoằng Hoá, ngày 11 tháng 5 năm 2018
Đây là bài viết của tôi, cam kết không copy
	IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dạy và học tích cực - Bộ GD&ĐT dự án Việt – Bỉ. NXB đại học sư phạm.
SGK lịch sử 10.CTC, CT nâng cao của NXB Giáo Dục Việt Nam
Tiến trình lịch sử Việt Nam – Nguyễn Quang Ngọc chủ biên . NXB đại học QG Hà Nội.
Khai thác tài liệu kênh hình trên mạng Internet.
Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2 - Đinh Xuân Lâm Chủ biên. NXB đại 
học sư phạm Hà Nội
 TỪ VIẾT TẮT
STT
 TỪ VIẾT TẮT
 KÍ HIỆU
 1
 Học sinh
 HS
 2
 Giáo viên
 GV
 3
 Trung học phổ thông quốc gia
 THPTQG
 4
 Thủ công nghiệp
 TCN
 5
 Thương ngiệp
 TN
 6
 Nhà xuất bản
 NXB
 7
 Phân phối chương trình
 PPCT
 8
 Chương trình chuẩn
 CTC

 MỤC LỤC
	 PHỤ LỤC
 An Nam tứ đại khí (Vạc Phổ Minh, Tượng phật chùa Quỳnh Lâm,Tháp Báo Thiên, Chuông Quy điền). (Nguồn: 
 Khu di tích lịc sử Lam Kinh Thanh Hóa. (Nguồn: 
	 Thành nhà Hồ. (Nguồn: 
 Chùa Một Cột (Nguồn: 
 	Đồ gốm sứ thế kỷ X –XV (Nguồn: 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_va_bang_bieu_de_o.doc