Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học dân gian giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 ở trường Trung học Phổ thông Lê Lợi

Trong nhà trường trung học phổ thông(THPT), các môn khoa học tự nhiên như: Toán, Lý, Hóa…, các môn khoa học xã hội như: Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân…có vai trò to to lớn trong việc hình thành tri thức và nhân cách cho thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước.

Trong quá trình giảng dạy và học tập môn lịch sử, sách giáo khoa – tài liệu chính của thầy cô và học sinh chỉ toàn là những kênh chữ, một vài bài có cung cấp thêm hình ảnh minh họa. Lịch sử là những sự kiện, nhất là những sự kiện về các cuộc kháng chiến, các cuộc khởi nghĩa có nhiều mốc thời gian ngày, tháng, năm hoặc những số liệu về các lĩnh vực khó ghi nhớ, khô khan. Trong các tiết dạy lịch sử đa số giáo viên chỉ chú ý bám sát nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, truyền thụ kiến thức đơn thuần mà chưa chú ý sử dụng những hình thức khác để bổ trợ làm cho tiết học thêm sinh động.

doc 32 trang SKKN Lịch Sử 05/10/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học dân gian giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 ở trường Trung học Phổ thông Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học dân gian giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 ở trường Trung học Phổ thông Lê Lợi

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học dân gian giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 ở trường Trung học Phổ thông Lê Lợi
óa
C
Quyết định số: 1112/QĐ – SGD và ĐT ngày 18/11/2017

----------------------------------------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC DÂN GIAN GIÚP HỌC SINH HỨNG THÚ HỌC TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI.
 Người thực hiện: Vũ Thị Hằng
 Chức vụ : Giáo viên 
 Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi
 SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử
THANH HÓA NĂM 2018

MỤC LỤC
1.Mở đầu1
1.1. Lí do chọn đề tài.1
1.2. Mục đích nghiên cứu..2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.2
1.4. Phương pháp nghiên cứu2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm2
2.2.Thực trạng dạy và học ở trường THPT Lê Lợi – Thọ Xuân – Thanh Hóa.4
2.2.1. Thuận lợi..........4
2.2.2. Khó khăn.4
2.3. Một số giải pháp thực tế gây hứng thú học tập lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 ở trường THPT Lê Lợi bằng tài liệu văn học dân gian4
2.3.1 . Các tài liệu văn học thường dùng trong dạy học chương trình lịch sử trung học phổ thông...4
2.3.2. Một số biện pháp sử dụng tài liệu Văn học dân gian trong giảng dạy và học tập lịch sử Việt Nam chương trình lịch sử lớp 10.....5
2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu VHDG trong giảng dạy và học tập lịch sử Việt Nam chương trình lịch sử lớp 1010
2.3.4. Áp dụng tài liệu VHDG vào bài dạy trong phần lịch sử Việt Nam chương trình lớp 10..11
2.3.5 Vận dụng vào một bài dạy cụ thể...18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.18
3. Kết luận, kiến nghị..19
3.1. Kết luận....19
3.2. Kiến nghị .....19
Tài liệu tham khảo.....20
PHỤ LỤC
GIÁO ÁN MINH HỌA
Bài 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN
Tiết: 32
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- HS thấy được vào đầu thế kỉ XIX, chế độ phong kiến nhà Nguyễn được thiết lập ở nước ta ngày càng gia tăng tính chuyên chế. Quan lại, địa chủ, cường hào ra sức vơ vét bó lột nhân dân ta, đời sống của nhân dân cực khổ, lầm than, mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày càng trở nên hết sức gay gắt.
- Phong trào nổi dậy của nhân dân diễn ra trong khắp cả nước để chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của nông dân, binh lính, đồng bào dân tộc thiểu số, gây cho nhà Nguyễn rất nhiều khó khăn.
 2. Thái độ: Thông qua tìm hiểu bài học, học sinh thêm căm ghét bọn quan lại bó lột nhân dân, cảm thông, thấu hiểu được nỗi khổ cực của người dân nước ta dưới vương triều nhà Nguyễn . Bồi dưỡng cho học sinh phải luôn có ý thức trách nhiệm với nhân dân, quan tâm đến đời sống cộng đồng
3. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện cho học sinh các kĩ năng như: phân tích, tổng hợp, nhận xét đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Phát triển cho HS khả năng tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
- Năng lực chuyên biệt: giúp học sinh có khả năng tái hiện được tri thức lịch sử của bài học; thực hành khai thác những tư liệu lịch sử có liên quan để phục vụ cho bài học; HS biết liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện lịch, hiện tượng lịch sử...
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
- Bản đồ Việt Nam xác định và thể hiện những địa danh diễn ra các cuộc khởi nghĩa nông dân, binh lính, đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta vào nửa đầu thế kỉ XIX.
- Tìm hiểu, sử dụng một số câu thơ, ca dao nói về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời nhà Nguyễn.
 - Máy vi tính kết nối máy chiếu.
 - Các tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: 
Sử dụng hình ảnh quần thể khu di tích lịch sử kinh thành Huế để gợi hứng thú, sự tò mò tìm hiểu cho học sinh về những công trình kiến trúc tiêu biểu ở nước ta dưới vương triều nhà Nguyễn. GV trình chiếu hình ảnh.
Ngọ môn kinh thành Huế
2. Phương thức: 
 - Yêu cầu HS quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi: Những hình ảnh trên đây gợi cho em liên tưởng tới công trình kiến trúc nào ở nước ta thời phong kiến? Sau khi quan sát công trình kiến trúc này, em có thể rút ra nhận xét gì?
	3. Gợi ý sản phẩm: 
Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt: Đây là hình ảnh Ngọ môn kinh thành Huế. Kinh thành Huế là một công trình kiến trúc độc đáo ở nước ta dưới vương triều nhà Nguyễn, bao gồm có: hệ thống thành quách, đền đài, lăng tẩm .. Tuy nhiên, để xây dựng được công trình kiến trúc này, nhà Nguyễn đã ra sức vơ vét và bóc lột nhân dân để phục vụ cho giai cấp thống trị. Đây chính là nguyên nhân để làm bùng nổ phong trào đấu tranh của nhân ta. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu bài 26.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Hoạt động 1. Tìm hiểu tình xã hội và đời sống nhân dân (cá nhân) 
* Mục tiêu: 
- Trình bày được tình hình xã hội và đời sống nhân dân ta vào nửa đầu thế kỉ XIX, dưới vương triều Nguyễn.
* Phương thức:
	- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS khai thác và sử dụng kiến thức trong SGK, trang 130, 131: Trình bày tình hình xã hội và đời sống nhân dân ta vào nửa đầu thế kỉ XIX, dưới vương triều Nguyễn?
	- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và tìm hiểu kiến thức trong SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
	- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV.
* Gợi ý sản phẩm:
+ Tình hình xã hội: 
- Trong xã hội, sự mâu thuẫn về mặt xã hội ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là giai cấp thống trị với giai cấp bị trị: Giai cấp thống trị bao gồm: vua, quan, địa chủ, cường hào. Giai cấp bị trị bao gồm toàn thể nhân dân mà đại đa số là nông dân.
- Tệ tham ô, nhũng nhiễu của quan lại thời Nguyễn rất phổ biến.
- Ở nông thôn, địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
 Khi giảng dạy và học tập về tệ tham ô, nhũng nhiễu của quan lại thời Nguyễn rất phổ biến, GV đọc cho HS nghe câu ca dao :
“Con vua rồi lại làm vua
Con nhà kẻ khó bắt cua tối ngày”
Hay: 
“Con ơi, mẹ bảo con này,
 Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan
 Bộ Binh, bộ Hộ, bộ Hình
 Ba bộ đồng tình cướp gạo con tôi”
Sau đó, đặt ra cho các em bài tập nhận thức: Câu ca dao trên phản ánh thực tế gì của xã hội đương thời? HS dễ dàng nêu được: câu ca dao là lời mẹ dặn con nhớ lấy cái thực tế phủ phàng và tội ác cướp bóc dã man của bọn quan lại phong kiến. Nó cung cấp một hình ảnh cụ thể : “cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”. Nó được chia làm hai vế đối nhau, các từ ngữ cũng đối nhau : “quan” đối với “giặc” ; “cướp ngày” đối với ‘cướp đêm”. Nghệ thuật đối đã đặt bọn quan lại phong kiến ngang hàng với bọn giặc cướp. Tất cả đã nói lên bộ mặt xấu xa và tệ tham quan ô lại của bọn được xem là “công bộc” cho dân.
+ Đời sống của nhân dân ta: Khi GV giảng dưới thời Nguyễn, nhân dân phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng; chế độ lao dịch nặng nề. Nhất là vào thời vua Tự Đức, đời sống nhân dân khốn khó nhưng vua vẫn cho xây lăng Vạn Niên rất tốn kém, GV đọc cho HS nghe câu ca dao: 
Vạn Niên là Vạn Niên nào
 Thành xây xương lính, hào đào máu dân.
Hay cảnh khổ cực của nhân dân dưới thời Tự Đức:
Từ ngày Tự Đức lên ngôi
 Cơm chẳng đầy nồi trẻ khóc như ri
Bao giờ Tự Đức chết đi,
Thiên hạ thái bình mới dễ làm ăn.
- Dưới thời Nguyễn, nhân dân phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng; chế độ lao dịch nặng nề.
- Thiên tai mất mùa, đói kém thường xuyên diễn ra.
+ Nhận xét về đời sống của nhân dân dưới triều Nguyễn: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi cuối mục 1: Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với thời Lý, thời Lê sơ? 
GV yêu cầu HS đưa ra hai dẫn chứng, giải thích tại sao đời sống của nhân dân ta thời kì này lại cực khổ hơn thời kì trước đó?
- Bài vè dưới thời Nguyễn:
Xác đầy nghĩa địa
Thây thối bên cầu
Trời ảm đạm u sầu
 Cảnh hoang tàn đói rét.
- Một bài ca dao:
 Đời Lê Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, Trâu chẳng buồn ăn
Bò đen húc lẫn bò vàng
 Hai con húc chắc đâm quàng xuống sông.
Bước sang thế kỉ XV, dưới triều đại Lê sơ, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển đến đỉnh cao. Chính trị ổn định, kinh tế văn hóa đều gặt hái được những thành tựu rực rỡ. Dân gian đã có thơ ca ngợi cảnh thái bình thịnh trị ấy như sau:
Đời Lê Thái Tổ, Thái Tông
.
	Nửa đầu thế kỉ XIX, dưới sự thống trị của nhà Nguyễn không chỉ bóc lột thuế khóa, lao dịch nặng nề còn thiên tai, mất mùa, đói kém lại thường xuyên xảy ra. Có năm bão lụt lớn làm đổ hàng vạn nhà dân, hàng ngàn người chết, có năm nạn dịch lan tràn làm hàng chục vạn người chết. Một bài vè đương thời có câu:
Xác đầy nghĩa địa
Dưới thời Nguyễn mâu thuẫn xã hội lên cao ® Nguyên nhân bùng nổ các cuộc đấu tranh của nông dân.
2. Hoạt động 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính.( cặp đôi, toàn lớp)
* Mục tiêu: 
 - Yêu cầu học sinh trình bày những nét chính về các cuộc khởi nghĩa của nông dân nước ta vào nửa đầu thế kỉ XIX, dưới vương triều Nguyễn. Qua những nét chính về phong trào đấu tranh của nông dân thời Nguyễn, em hãy rút ra đặc điểm của phong trào.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia học sinh thành 4 nhóm để tìm hiểu về các cuộc khởi nghĩa nông dân. GV yêu cầu HS đọc và tìm hiểu SGK trang 131,132: 
+ Nhóm 1: Cuộc khởi nghĩa nông dân Phan Bá Vành?
+ Nhóm 2: Cuộc khởi nghĩa Cao Bá Quát?
+ Nhóm 3: Cuộc khởi nghĩa Lê Văn Khôi?
+ Nhóm 4: Đặc điểm của phong trào nông dân nửa đầu thế kỉ XIX? 
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi, làm việc nhóm. Trong quá trình HS làm việc; GV quan sát, giúp học sinh giải quyết những khó khăn, thắc mắc.
- Báo cáo sản phẩm: các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm của nhóm mình.
- Nhận xét, đánh giá: đánh giá chéo giữa các nhóm; GV bổ sung. 
* Gợi ý sản phẩm:
- Nửa đầu thế kỉ XIX, có tới hàng trăm cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn, khi giảng về cuộc khởi nghĩa do Phan Bá Vành lãnh đạo nổ ra vào năm 1821 ở Sơn Nam hạ đến năm 1827 bị đàn áp. Để giúp học sinh dễ nhớ về địa danh nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa, quê hương ông, GV dẫn chứng dân gian có câu:
Trên trời có ông sao Tua
Ở làng Minh Giám có vua Ba Vành.
- Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa, Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên; đến năm 1855 bị đàn áp...
- Năm 1833, một cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ, được đông đảo nông dân tham gia. Năm 1835, bị dập tắt
+ Khi giảng đến cuộc khởi nghĩa lớn của binh lính do Lê Văn Khôi lãnh đạo, năm 1833 ở Phiên An, GV dẫn chứng bằng những câu ca dao:
 Chiều giông Mả Ngụy cũng giông
Hồn lên lớp lớp bềnh bồng như mây
 Sống thời gươm bén cầm tay
 Chết thời một sợi lông mày cũng buông
 Thương thay Mả Ngụy mưa tuôn.
Năm 1835, thành Phiên An thất thủ, mộ Lê Văn Khôi bị cho khai quật lên để báo thù. Sách Đại Nam chính biên liệt truyện chép: Tra xét nơi chôn thây nghịch Khôi, đào lấy xương đâm nát rồi cùng đầu lâu những tên tội phạm khác bêu treo khắp chợ búa nam bắc Nơi chôn chung những người theo Lê Văn Khôi – tổng cộng 1.831 người – được gọi là Mả Ngụy.
- Đặc điểm của phong trào nông dân nửa đầu thế kỉ XIX:
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.
+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn.
+Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như: Cuộc khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu cuộc đấu tranh của các dân tộc ít người.(cá nhân)
* Mục tiêu: 
- Nêu được nguyên nhân, diễn biến phong trào đấu tranh của các tộc người thiểu số trong cả nước vào nửa đầu thế kỉ XIX, rồi rút ra nhận xét? Tại sao phong trào đấu tranh của nhân dân ta chỉ tạm thời lắng xuống khi thực dân Pháp có những hành động chuẩn bị xâm lược nước ta?
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK trang 132 và trả lời câu hỏi: Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của các tộc người thiểu số trong cả nước vào nửa đầu thế kỉ XIX? 
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK trang 132, suy nghĩ, trao đổi.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi. 
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh.
* Gợi ý sản phẩm:
- Nguyên nhân bùng nổ của phong trào: 
+Tác động của phong trào nông dân trên khắp cả nước.
+ Các dân tộc nói riêng và nhân dân ta dưới thời Nguyễn nói chung đều có mâu thuẫn, bất mãn với triều đình.
- Diễn biến phong trào đấu tranh của các tộc người thiểu số nửa đầu thế kỉ XIX.
Tên khởi nghĩa và địa điểm
Năm khởi nghĩa
Người lãnh đạo
Kết quả
1.Khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng 
1833 – 1835
Nông Văn Vân 
Phong trào đấu tranh của đồng bào dân tộc thiểu số chống lại nhà Nguyễn diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, cuối cùng bị đàn áp và dìm trong biển máu.

2.Khởi nghĩa của người Mường ở Hòa Bình và Tây Thanh Hóa 
1832 – 1838
Các tù trưởng họ Quách
3.Khởi nghĩa của người Khơ-me ở vùng Tây Nam Kì. 
1840 – 1848
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ta chỉ lắng xuống khi thực dân Pháp xâm lược nước ta
+ Vào giữa thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp xâm lược, nhiệm vụ bảo vệ độc lập là vẫn đề cấp bách mang tính sống còn của dân tộc, nhiệm vụ đấu tranh giai cấp phải tạm gác lại.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: 
Nhằm củng cố, hệ thống hóa kiến thức về tình hình xã hội và đời sống nhân dân, phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính, đấu tranh của các dân tộc ít người.
2. Phương thức: 
- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS:
1. Nêu suy nghĩ của mình về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn vào nửa đầu thế kỉ XIX. 
2. Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nông dân nước ta vào nửa đầu thế kỉ XIX. Theo em, cuộc khởi nghĩa nông dân nào là tiêu biểu nhất cho thời kì này?
3. Đặc điểm nổi bật phong trào đấu tranh của các tộc người thiểu số ở Viêt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS nhắc lại kiến thức của bài học.
- Báo cáo sản phẩm: HS báo cáo sản phẩm GV giao cho
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS với những mức độ khác nhau.
3. Dự kiến sản phẩm
- HS giới thiệu về đời sống của nhân dân ta vào nửa đầu thế kỉ XIX
- HS trình bày những nét chính về các cuộc khởi nghĩa của nông dân, cuộc khởi nghĩa nông dân của Phan Bá Vành là có quy mô lớn nhất.
- HS trình bày khái quát về phong trào đấu tranh của các tộc người thiểu số.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ và mở rộng kiến thức cho HS về tình hình xã hội cũng như phong trào đấu tranh của nhân dân ta vào nửa đầu thế kỉ XIX. 
2. Phương thức: 
- Chuyển giao nhiệm vụ: Sau khi học bài này: Hãy thể hiện sự cảm nhận của mình về những chính sách áp bức bóc lột của triều đình nhà Nguyễn đối với nhân dân ta vào nửa đầu thế kỉ XIX, hoặc thể hiện được nổi khổ cực của nhân dân ta dưới thời nhà Nguyễn trên giấy A4 khoảng từ 10 đến 15 dòng.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Trên lớp, hoặc về nhà.
- Báo cáo sản phẩm: Viết cảm nhận hoặc suy nghĩ về một hiện tượng lịch sử được đặt trong bối cảnh cụ thể.
- Nhận xét, đánh giá: 
3. Gợi ý sản phẩm:	
	- Thể hiện cảm nhận của HS về 1 hiện tượng lịch sử của Việt Nam vào nửa đầu thế kỉ XIX, tại sao lại chọn hiện tượng lịch sử này, hiện tượng lịch sử này đã tác động như thế nào đến suy nghĩ, nhận thức của bản thân, thể hiện được quan điểm của mình về hiện tượng lịch sử đó?

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tai_lieu_van_hoc_dan_gian_giup.doc