Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam Lớp 11
Trong nhà trường phổ thông, bộ môn lịch sử là một trong những bộ môn có tầm quan trọng và có tính giáo dục rất lớn, nó cung cấp cho học sinh một bức tranh sinh động về lịch sử loài người và lịch sử dân tộc
Trong quá trình giảng dạy môn lịch sử , ở các bài học nội dung truyền đạt cho học sinh chỉ là những kênh chữ, một vài bài có cung cấp thêm hình ảnh. Trong các tiết dạy lịch sử đa số giáo viên chỉ chú ý bám sát nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà chưa chú ý sử dụng những hình thức khác để bổ trợ làm cho tiết học thêm sinh động.
Ví dụ như cung cấp thêm những hình ảnh ngoài sách giáo khoa hoặc những mẫu chuyện kể về những con người đã góp phần xây dựng đất nước để có được những thành tựu của hôm nay mà trong sách giáo khoa không đề cập đến. Qua tiết dạy không đem lại hứng thú cho học sinh, tiết học trở nên khô khan đôi lúc học sinh lại có những suy nghĩ lệch lạc về những nhân vật lịch sử hoặc những sự kiện lịch sử quan trọng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tài liệu văn học giúp học sinh hứng thú học tập lịch sử Việt Nam Lớp 11

g bài học lịch sử. b) Cách sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11: Đưa một đoạn thơ, một đoạn văn ngắn nhằm minh họa những sự kiện đang học làm cho nội dung bài học thêm phong phú, giờ học thêm sinh động Ví dụ khi dạy bài 19 “Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)” khi nói đến tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược thì chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng kéo theo khủng hoảng về kinh tế, xã hội như nông nghiệp sa sút, đất đai khai khẩn được lại rơi vào tay địa chủ, dân phiêu tán khắp nơi. Giáo viên có thể trích một bài vè nói về tình cảnh của nhân dân ở giai đoạn này: Cơm thì chẳng có Rau cháo cũng không Đất trắng xóa ngoài đồng Nhà giàu niêm kín cổng Còn một bộ xương sống Vơ vất đi ăn mày. Trong khi phong trào chống Pháp diễn ra khắp nơi thì triều đình nhà Nguyễn lại lần lược kí với Pháp từ hiệp ước Nhâm Tuất đến các hiệp ước Giáp Tuất, Hác măng, pa-tơ-nốt làm cho nhân dân vô cùng phẫn nộ, giáo viên có thể minh họa: Tan nhà cám nổi câu ly hận Cắt đất thương thay cuộc giảng hòa Gió bụi đòi cơn xiêu ngã cỏ Ngậm cười hết nói nổi quan ta ( Cảm khái – Phan Văn Trị) Ngày 17/2/1859, Pháp nổ súng đánh thành Gia Định, quân triều đình nhanh chóng tan rã, Nguyễn Đình Chiểu đã ghi lại sự kiện bi thảm này qua bài thơ “Chạy giặc” Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây, Một bàn cờ thế phút sa tay. Bỏ nhà lũ tẻ lơ xơ chạy, Mất ổ đàn chim dáo dát bay. Bến Nghé của tiền tan bọt nước, Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây. Hỡi trang dẹp loạn rày đâu vắng, Nỡ để dân đen mắc nạn này. Khi Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì rồi chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Nguyễn Trung Trực đã đấu tranh anh dũng qua hai trận đánh: đánh chìm tàu Ét-pê-răng của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861), tiêu diệt đồn kiên Giang (16/6/1868), ông đã được danh sĩ Huỳnh Mẫn Đạt khen ngợi qua 2 câu thơ sau: Lửa bừng Nhựt Tảo rêm trời đất Kiếm tuốt Kiên Giang rợn quỷ thần Hay giáo viên có thể lấy câu nói của Nguyễn Trung Trực khi ông bị giặc đem đi hành hình: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì khi hết người Nam đánh Tây” Vừa là ý chí chống giặc của ông cũng đồng thời là ý chí chống giặc của toàn dân Việt Nam. Cũng có thể sử dụng đoạn trích của Gosselin người Pháp nói về tinh thần chiến đấu của nhân dân Việt Nam vì độc lập dân tộc: “Đứng trước vũ khí của chúng ta, những người An Nam chỉ có một phương sách duy nhất là hi sinh cho sự bảo vệ các quyền tự do của họ. Họ đã bình tĩnh đương đầu cái chết với một sự can đảm tột đỉnh và trong số rất đông những người ngã xuống vì những viên đạn của các đơn vị hành hình hay dưới làn gươm của các tên đao phủ, chúng tôi không bao giờ ghi nhận được một sự yếu đuối nào”. Trong bài 20 “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng”. Chiến thắng tiêu biểu trong cuộc đấu tranh của quân dân Bắc Kì là chiến thắng Cầu Giấy lần nhất (21/12/1873) và chiến thắng Cầu Giấy lần hai (19/5/1883), chiến thắng này công lớn thuộc về đội quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc, để khắc họa về tài cũng như tinh thần chống Pháp của Lưu Vĩnh Phúc như sau: Cung kiếm tài cao ít kẻ lường Đáo để anh hùng lòng bất khuất Về Tàu còn nguyện giết Tây dương. Sau hiệp ước Giáp Tuất 1874, nhân dân phản đối mạnh mẽ, nhân dân không chỉ đánh Tây mà chống cả triều đình Dập dìu trống đánh cờ xiêu Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây Trong bài 22 “Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp”, dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm cho kinh tế cũng như xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến, khi phân tích cuộc sống của người công nhân giáo viên có thể nhấn mạnh bằng các nội dung sau: Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng khi về bủn beo Hay: Cao su xanh tốt lạ đời Mỗi cây bón một xác người công nhân Vào đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước đã tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản, thực hiện phong trào cách mạng theo khuynh hướng mới mà tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh Phan Bội Châu với xu hướng bạo động, thành lập hội Duy Tân với chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, ngày 24/12/1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam tại nhà tù Quảng Đông (Trung Quốc). Để khắc họa hình ảnh Phan Bội Châu giáo viên trình bày nội dung ngắn gọn tác phẩm “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội châu” của Nguyễn Ái Quốc: “Trước khi Va-ren từ Pháp sang Đông Dương nhận chức Toàn quyền y hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu. Khi gặp cụ Phan, Va-ren ra sức dụ dỗ, thuyết phục, nhưng vẫn không mua chuộc được Phan Bội Châu, cụ Phan thì tỏ thái độ im lặng, dửng dưng. Anh lính dõng thì quả quyết rằng có thấy đôi ngọn râu mép của cụ Phan nhếch lên một chút. Nhân chứng thứ 2 lại quả quyết cụ Phan đã nhổ vào mặt Va-ren”. Phan Châu Trinh theo xu hướng cải cách với nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa – xã hội gắn liền với giáo dục lòng yêu nước, mở trường Đông Kinh nghĩa thục tại Hà Nội, các buổi diễn thuyết bhay bình văn thu hút được nhiều tầng lớp tham gia như có quan lại, binh lính, viên chức, nông dân một bài văn thời đó đã viết: Buổi diễn thuyết, người đông như hội Kì bình văn, khách đến như mưa Trong bài 24 “Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phần buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc, từ rất sớm Người đã có chí đánh đuổi thực dân Pháp giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như Phân Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ nên quyết định tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Người quyết định sang phương Tây , đến nước Pháp để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình. Giáo viên có thể lấy một đoạn trong bài thơ “Người đi tìm hình của nước” của Chế Lan Viên để nhấn mạnh ý này: Hiểu sao hết “Người đi tìm hình của Nước” Không phải hình một bài thơ đã tạc nên người Một góc quê hương nửa đời quen thuộc Hay một đấng vô hình sương khói xa xôi Mà hình đất nước hoặc còn hoặc mất Sắc vàng nghìn xưa, sắc đỏ tương lai Thế đi đứng của toàn dân tộc Một cách vinh hoa cho hai mươi lăm triệu con người Ngoài ra tài liệu văn học được sử dụng để tổ chức những buổi hoạt động ngoại khóa cho môn lịch sử và cách dễ thực hiện, đạt hiệu quả cao là đọc sách, nhằm cung cấp thêm kiến thức và phát triển tư duy cho học sinh. Muốn đưa tài liệu văn học vào dạy lịch sử trong hoạt động ngoại khóa có hiệu quả thì giáo viên phải giúp học sinh lập danh mục sách cần đọc, nêu một số tác phẩm truyện hoặc thơ có liên quan để học sinh tìm dễ dàng. Giáo viên có thể khơi dậy tính hiếu kì và lòng ham hiểu biết của học sinh bằng cách tóm tắt sơ lược nội dung trong sách, kể một vài chi tiết, những đoạn nhỏ trong sách để kích thích học sinh tiếp tục đọc để tìm hiểu 4. Kết quả đạt được: Tôi đã sử dụng kinh nghiệm này vào các tiết dạy và đạt được kết quả khả quan, khi sử dụng một số câu thơ, câu văn, câu trích dẫn minh họa cho một sự kiện lịch sử, bài học lịch sử làm giờ học sinh động hơn, hấp dẫn học sinh hơn, giờ học đạt hiệu quả cao. Trong dạy học dùng thơ văn cho học sinh có vai trò tích cực, chủ động trong việc học tập, qua đó các em chủ động tìm những kiến thức đã học để hiểu sâu, toàn diện một sự kiện lịch sử, đồng thời học sinh còn ôn tập, củng cố, tổng hợp kiến thức ở mức độ cao hơn. Kết quả HK II: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 11a1 33 21 63.6 9 27.3 2 6.1 1 3.0 11a2 35 15 42.9 20 57.1 III. Bài học kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh đọc và sưu tầm các loại tài liệu tham khảo là những tác phẩm văn học cho phù hợp, giúp học sinh chọn, xác định những tác phẩm nào phục vụ cho yêu cầu của dạy học lịch sử, tránh sử dụng những tác phẩm bịa đặt ảnh hưởng xấu đến nhận thức lịch sử của học sinh Giáo viên lịch sử phải luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, thường xuyên nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo để cung cấp thêm thông tin và kiến thức ở mỗi bài học. kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau như đồ dùng trực quan, hình ảnh, tranh vẽ, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp.. để góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy. Giáo viên phải biết hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ có kiến thức mà cả phương pháp học trong đó, cốt lõi là tự học. Chính trong các hoạt động tự lực được giao cho từng cá nhân hoặc nhóm nhỏ tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và phát huy, Giáo viên phải biết luyện tập cho các em có thói quen nhìn nhận sự kiện dưới những góc độ khác, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi lí giải một hiện tượng. Biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống. Phải giáo dục cho học sinh không vội vã bằng lòng với giải pháp đầu tiên được nêu ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những qui tắc đã học trước đó, không máy móc áp dụng những mô hình hành động đã gặp trong các bài học, trong sách vở để ứng xử trước những tình huống mới. Người giáo viên lịch sử cần bồi dưỡng năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ khoa học chính xác, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút sự chú của học sinh làm cho học sinh yêu thích môn học. C. KẾT LUẬN I. Kết luận: Tài liệu văn học được vận dụng trong các tiết dạy sẽ đạt được kết quả cao nhất của học sinh về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển, giúp học sinh hứng thú học tập, lĩnh hội kiến thức nhanh và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tế. Giáo viên không chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn để học sinh có cơ hội tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức mà còn phải biết vận dụng vốn kiến thức đã biết để hiểu kiến thức mới, có như vậy mới phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong học tập. Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi, phần lớn dựa vào tình hình học tập của học sinh trường THPT Phú Tâm nên khả năng áp dụng thực tiễn không rộng rãi và chắc chắn có nhiều hạn chế, kính mong quí thầy cô đóng góp ý kiến thêm. Tôi chân thành cảm ơn! II. Kiến nghị: Hiện nay trong nhà trường đã được cấp nhiều thiết bị dạy học tuy vậy đối với môn lịch sử thì đồ dùng còn quá ít, vì vậy muốn đạt kết quả cao trong bộ môn này cần có thêm những yêu cầu sau: Cần có đủ tranh ảnh về các di tích lịch sử và di sản văn hóa, các chân dung nhân vật lịch sử Cần tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học Nên có những buổi học ngoại khóa, tham quan các di tích, bảo tàng lịch sử Cung cấp nhiều tư liệu để giảng dạy tốt phần lịch sử địa phương. Phú Tâm, ngày 21 tháng 5 năm 2012 Người thực hiện Hồng Xuân Mai TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài tập lịch sử 11– Nhà xuất bản Giáo dục. - Tài liệu hội thảo tập huấn : Đổi mới nội dung và phương pháp dạy lịch sử - Hoạt động dạy học ở trường THPT – Nhà xuất bản Giáo dục. - Phương pháp dạy học lịch sử của - Nhà xuất bản Giáo dục. - Lý luận dạy học lịch sử (Giáo trình của trường Đại học Cần Thơ) - Giáo dục học (lý luận dạy học tập II) Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - Đại cương lịch sử Việt Nam (tập II) Nhà xuất bản giáo dục. - Tinh Tuyển Văn học Việt Nam Nhà xuất bản khoa học xã hội NHẬN XÉT CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ NHẬN XÉT – KÍ DUYỆT CỦA BGH ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. Lí do chọn đề tài: Trang 1 II. Phạm vi nghiên cứu: Trang 2 III. Phương pháp nghiên cứu: Trang 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lí luận: Trang 3 1. Những yêu cầu chung đối với giáo viên lịch sử: Trang 3 2.Thực trạng dạy và học ở trường THPT Phú Tâm: Trang 4 a. Thuận lợi Trang 4 b. Khó khăn Trang 4 c. Điều tra cụ thể Trang 5 II. Giải pháp thực hiện: Trang 5 1. Đối với học sinh: Trang 5 2. Đối với giáo viên: Trang 6 3. Một số giải pháp thực tế gây hứng thú học tập lịch sử bằng tài liệu văn học : Trang 7 a) Phương pháp sử dụng tài liệu văn học Trang 7 b) Cách sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 Trang 9 4. Kết quả đạt được: Trang 13 III. Bài học kinh nghiệm: Trang 13 C. KẾT LUẬN: I. Kết luận: Trang 15 II. Kiến nghị: Trang 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 16
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tai_lieu_van_hoc_giup_hoc_sinh.doc