Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt Nam lớp 11

Trong những năm gần đây, dạy và học lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý của toàn xã hội. Trước sự quan tâm ấy , chúng tôi – những giáo viên dạy môn lịch luôn trăn trở về việc dạy của mình. Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, làm sao để các em yêu thích môn lịch sử và học môn lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn.

Là môn học có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm đối với thế hệ trẻ, những kiến thức lịch sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh giai cấp, biết yêu quý lao động, trân trọng cái đẹp mà còn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống bởi “Bắt nguồn từ một sự thực là trong khoa học Lịch sử có những yếu tố nghệ thuật”.

Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì vai trò môn Lịch sử trong các trường học đã dần bị mờ nhạt bởi các môn học khoa học tự nhiên khác. Sở dĩ có điều đó là vì trong ý nghĩ của nhiều người thì môn Lịch sử thực sự không cần thiết, mà chỉ là một môn học phụ. Thực tế trong những năm gần đây, chất lượng thi vào đại học của khối C rất thấp mà chủ yếu là ở môn Lịch sử, các điểm cao trong môn Lịch sử ngày càng hiếm, thậm chí số điểm liệt trong môn này lại có xu thế gia tăng. Vậy làm thế nào để nâng cao hơn chất lượng dạy và học của môn này? Làm thế nào để thu hút sự chú ý của học sinh trong giờ dạy học lịch sử? Làm thế nào để giúp họcsinh dễ dàng ghi nhớ các sự kiện lịch sử?… Đó là vấn đề được đặt ra không chỉ đối với mỗi thầy cô giáo mà cả đối với các em học sinh và các ban ngành khác.

docx 22 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt Nam lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt Nam lớp 11

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt Nam lớp 11
 dụng ngữ điệu phù hợp với các tác phẩm thơ – văn, với nội dung sự kiện lịch sử cần minh họa. Làm được điều đó sẽ có tính thuyết phục, hấp dẫn hơn.
Phần 3. KẾT LUẬN
Thơ văn nói chung với ưu thế của nó: dễ thuộc, dễ đi vào lòng người sẽ là một thế mạnh, hỗ trợ đắc lực cho việc truyền thụ kiến thức lịch sư. Thông qua đó góp phần giáo dục đạo đức, lòng biết ơn của học sinh đối với các lãnh tụ cũng như những anh hùng liệt sĩ đã hi sinh, đã đóng góp xương máu của mình để làm rạng rỡ thêm lịch sử nước nhà.
Việc vận dụng kiến thức thơ văn vào giảng dạy lịch sử, theo kinh nghiệm của bản thân tôi cùng nhiều đồng nghiệp khác đã được tham khảo ý kiến là một việc làm rất có hiệu quả nhằm gây hứng thú cho học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi việc học lịch sử, tìm hiểu lịch sử, nhận thức lịch sử đang có nhiều hướng giảm sút, xuống cấp, thái độ dạy học đối phó, qua loa, đại khái của không ít giáo viên đã và đang là những trở ngại không nhỏ đối với việc giảng dạy nói chung và dạy bộ môn lịch sử nói riêng.
Trong khoản thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên tôi chỉ mạnh dạn trình bày quan điểm của mình trong việc “Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt Nam lớp 11” trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 trong dạy học lịch sử THPT góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Với sáng kiến kinh nghiệm này , tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên và học sinh trường THPT Trần Văn Bảy nói riêng, các đồng nghiệp và học sinh các trường nói chung có thêm một phương pháp tham khảo nhằm đật hiệu quả cao hơn trong dạy và học Lịch sử. Về phía bản thân, tôi xin hứa sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm trên, đồng thời không ngừng rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học.
Qua kết quả điểm số học kì I và học Kì II như trên cho thấy rằng, việc áp dụng đã mang lại hiệu quả ở hai lớp 11a4 và 11a10.
Hạn chế của đề tài là chỉ áp dụng ở hai lớp khối 11 phần lịch sử Việt Nam năm học 2014 - 2015 chứ chưa phải là toàn bộ học sinh của trường THPT Trần văn Bảy. Vì vậy, trong thời gian tới tôi sẽ mở rộng sáng kiến kinh nghiệm ra các khối THPT khác khi có điều kiện.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thạnh Trị, ngày 16 tháng 5 năm 2015
Người viết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 - Cơ bản
Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 - Nâng cao
Sách giáo Viên lịch sử lớp 11 – Cơ bản
Sách giáo Viên lịch sử lớp 11 – Nâng cao
Chuẩn kiến thức lịch sử THPT
Sách giáo khoa Ngữ văn THPT
Ca dao Lịch sử
Những bài báo có liên quan
Một số tài liệu thông qua mạng Internet
GIÁO ÁN MINH HỌA
PHỤ LỤC
Bài 19 :	NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
(Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Về kiến thức:
Ý đồ xâm lược Việt Nam của tư bản phương Tây.
Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dn Pháp 1858 - 1873.
Cuộc kháng chiến của nhân dân 1858 - 1873.
Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề Lịch sử. Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm.
Về thái độ: Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dn v sự tàn bạo của chúng. Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông. Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu nguyên nhân & trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối TK
XIX. Có nhận thức đúng đối với các sự kiện, nhân vật Lịch sử cụ thể.
THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY-HỌC:
Lược đồ Việt Nam, tranh ảnh về cuộc kháng chiến chống xâm lược 1858-1873.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY-HỌC:
On định lớp (1')
Kiểm tra bài cũ (5') Giới thiệu chương trình lịch sử Việt Nam lớp 11
Vào bài mới (1')
Dạy & học bài mới (35')
Hoạt động của thầy
Nội dung chính

Sơ lược về chế độ phong kiến Việt Nam
- Giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền và đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế, văn hóa. Song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng: sau khi lên ngôi (1802) Nguyễn Ánh cùng các ông vua tiếp theo Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức đi sâu vào con đường khủng hoảng, phục hồi quan
hệ sản xuất phong kiến, bóp nghẹt lực lượng sản xuất mới. Bộ máy chính trị mang nặng tính quan
LIÊN QUÂN PHÁP-TÂY BAN NHA XÂM LƯỢC VIỆT NAM. CHIẾN SỰ Ở ĐÀ NẴNG 1858:
Tình hình Việt Nam đến giữa TK XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược:
Giữa thế kỉ XIX, phong kiến VN độc lập lâm vào khủng hoảng, suy yếu:

liêu sâu mọt, quyền lực nằm trong tay nhà vua,

phung phí tài sản trên xương máu của nhân dân

+ Nông nghiệp sa sút, đất đai tập trung trong
- Kinh tế:
tayddaij chủ cường hào, hiện tượng dân lưu tán
+ Nông nghiệp sa sút dẫn đến mất
khắp nơi, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra
mùa, đói kém
GV đọc bài vè nói về tình cảnh của nhân dân ở

giai đoạn này:

Cơm thì chẳng có

Rau cháo cũng không

Đất trắng xóa ngoài đồng

Nhà giàu niêm kín cổng

Còn một bộ xương khô

Vơ vất đi ăn mày.
+ Công-thương nghiệp: lạc hậu, đình đốn do nhà

nước nắm độc quyền-> kìm hãm sự phát triển của

sản xuất

- Quân sự lạc hậu trang bị vũ khí giáo mác ->

không chống lại được với đại bác tàu chiến hiện
+ Công-thương nghiệp: lạc hậu, đình
đại
đốn
- Ngoại giao sai lầm


- Quân sự: lạc hậu, yếu kém
Giải thích “bế quan toả cảng” và lí do “cấm

đạo” . Nêu sự khác nhau giữa Nho giáo và đạo
- Đối ngoại: thực hiện “bế quan toả
Gia tô
cảng”, “cấm đạo” gây nên sự bất hòa

trong nhân dân, tạo kẻ hở cho kẻ thù
Kể tên một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu?
lợi dụng
 Phan Bá Vành, Lê Duy Lương, Lê văn Khôi,
- Xã hội: mâu thuẫn phát triển nên
Nông Văn Vân,
khởi nghĩa diễn ra


2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị
Liên hệ việc Pháp chuyển sang CNĐQ vào
giữa TK XIX
xâm lược Việt Nam:
(Học sinh về nhà đọc thêm SGK)
¨ Lược đồ Việt Nam
Vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn công
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858:
đầu tiên?

 Vì có nhiều giáo dân, cảng biển sâu, gần kinh
- Ngày 01/9/1858, liên quân Pháp-
thành Huế, có thể ra Bắc vào Nam, có đường sang
Tây Ban Nha tấn công rồi đổ bộ lên
Lào và Campuchia
bán đảo Sơn Trà ở Đà Nẵng (lúc này,
¨ Hình 49/sgk tr 108. Pháp-TBN tấn công Đà
Pháp	thực	hiện	kế	hoạch	”đánh
Nẵng
nhanh, thắng nhanh”)

- Quân ta chống trả quyết liệt rồi

thực hiện “vườn không nhà trống”

làm cho địch bị sa lầy ở đây (Pháp và

Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5
Liên hệ kháng chiến chống Mông-Nguyên của
tháng trên bán đảo Sơn Trà và chỉ
nhà Trần
chiếm được bán đảo này)

-> Từ đó làm thất bại kế hoạch “đánh

nhanh thắng nhanh” của Pháp

II.	CUỘC	KHÁNG	CHIẾN

CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH &

CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM
Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp đã làm gì để
KÌ TƯ NĂM 1859 ĐẾN NĂM
chiếm Việt Nam ?
1862:
 Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định và Nam
1. Kháng chiến ở Gia Định:
Kì

Vì sao Pháp quyết định chuyển hướng vào Gia

Định Và Nam Kì?
- Phía Pháp:
 Vì đây là vựa lúa của Việt Nam và có đường
+ Quyết định và đã đưa quân đến
sang Campuchia
Gia Định vào ngày 16/02/1959.
¨ Pháp tấn công thành Gia Định

Lúc này, quân và dân ta đồi phó thế nào?
+ Đến ngày 17/02/1959, Pháp tấn
 SGK
công thành Gia Định

- Phía ta:

+	Các đội dân binh chiến đấu

ngoan cường gây cho địch nhiều khó
Gv đọc bài thơ “Chạy giặc” của Nguyễn Đình
khăn và buộc chúng phải chuyển
Chiểu:
sang đánh lâu dài, chiếm VN từng
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây,
bước
Một bàn cờ thế phút sa tay.
+ Quân triều đình ở Gia Định tan rã
Bỏ nhà lũ tẻ lơ xơ chạy,
nhanh chóng. Lúc này, quân Pháp ở
Mất ổ đàn chim dáo dát bay.
VN bị điều động sang chiến trường
Bến Nghé của tiền tan bọt nước,
TQ, chỉ để lại một lực lượng nhỏ giữ
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây.
các vị trì quanh Gia Định
Hỡi trang dẹp loạn rày đâu vắng,

Nỡ để dân đen mắc nạn này.
Pháp khó khăn do sa lầy ở TQ và Italia nên

phải phân tán lực lượng.

Tường thuật cuộc kháng chiến của Nguyễn Tri

Phương và Dương Bình Tâm


+ Tháng 3/1860, Nguyễn Tri Phương

từ Đà Nẵng vào Gia Định xây dựng

phòng tuyến nhưng không đánh. Cơ

hội tiêu diệt quân Pháp qua đi nhanh

chóng

+ Tháng 7/1860, Dương Bình Tâm

chỉ huy nghĩa dũng tấn công đồn Chợ

Rẫy

-> Từ đó, Pháp bị sa lầy ở Đà Nẵng
Phân tích tư tưởng chủ chiến và chủ hoà
và Gia Định, còn nhà Nguyễn xuất

hiện tư tưởng chủ hoà và tư tưởng

chủ chiến
Sau khi thắng ở TQ bằng Điều ước Bắc Kinh
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh
(25.10.1860), Pháp có hành động gì ở Việt Nam ?
miền Đông Nam Kì. Hiệp ước ngày
 Chiếm các tỉnh Đông Nam Kì
¨ Hình ảnh quân Pháp tấn công Đại đồn Chí
05/6/1862:
- Ngày 23/02/1861, Pháp tấn công
Hòa.
Đại đồn Chí Hoà - Gia Định và thắng

lợi. Sau đó chiếm luôn Định Tường,

Biên Hoà và Vĩnh Long

- Ta chống Pháp mạnh mẽ: Trương
Tường thuật trận Nguyễn Trung Trực đánh tàu
Định,	Trần	Thiện	Chính,	Lê
Etpêrăng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông
Huy,...Đặc biệt, 10/12/1961, Nguyễn
Danh sĩ Huỳnh Mẫn Đạt khen ngợi qua 2 câu
Trung Trực đánh chìm tàu Pháp
thơ sau:
-> Từ đó, gây cho Pháp nhiều khó
Hỏa hồng Nhật Tảo oanh thiên địa
khăn
Kiếm bạc Kiên Giang khắp quỷ thần
Phân tích thái độ của nhà Nguyễn

Hiệp ước Nhâm Tuất 5.6.1862 có nội dung thế
- Trong bối cảnh đó, triều đình Huế
nào?
kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất
 SGK (phía nhà Nguyễn, phía Pháp )
ngày 05/6/1862 với nội dung:

+ Nguyễn nhượng cho Pháp 3 tỉnh

Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn, bồi

thường chiến phí 20 triệu quan, mở 3
Em có nhận xét gì về việc nhà Nguyễn kí Hiệp
cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng
ước?
Yên)
 Chủ quyền lãnh thổ dân tộc bị xâm hại nghiêm
+ Pháp trả lại cho nhà Nguyễn
trọng, đi ngược lại với ý chí và truyền thống của
thành Vĩnh Long
dân tộc; nhà Nguyễn vì bảo vệ lợi ích của dòng họ

đã ngã về phía Pháp, đàn áp phong trào kháng

chiến của nhân; hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu

nhược của triều đình, nhà Nguyễn bước đầu đã

đầu hàng thực dân Pháp


III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA

NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIỆP

ƯỚC 1862:

1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông

tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước
Nêu hoàn cảnh diến ra phong trào sau Hiệp
ước 1862?
1862:
- Hoàn cảnh: sau Hiệp ước 1862,
 SGK + phần trên
triều đình Huế ra lệnh giải tán nghĩa

binh chống Pháp ở Đông Nam Kì
Tường thuật diễn biến khởi nghĩa
nhưng phong trào kháng chiến vẫn
¨ Hình 51/sgk tr 112. Trương Định được phong
diễn ra mạnh
“Bình Tây Đại nguyên soái” và lược đồ kháng

chiến ở Nam Kì
- Diễn biến: (khởi nghĩa Trương

Định)

+ Trước năm 1861, Trương Định

cùng quân triều đình chống Pháp
Em có suy nghĩ gì về hành động của Trương
+ Từ tháng 02/1861, ông về hoạt
Định sau 1862?
động ở Tân Hoà-Gò Công để xây
 Suy nghĩ, trả lời
dựng căn cứ chống Pháp cùng nhân

dân

Phân tích ý nghĩa

+ Ngày 28/02/1863, Pháp tấn công
1863, Pháp đặt nền bảo hộ lên đất Campuchia
căn cứ của Trương Định, sau đó ông

trúng đạn nên đã tự sát.

- Ý nghĩa:
+ Tiêu biểu cho tinh thần quật khởi

của nhân dân Nam Kì

+ Là dấu mốc hình thành trận tuyến

nhân dân

+ Kết hợp phong trào chống xâm
Quá trình chiếm Tây Nam Kì của Pháp
lược và chống phong kiến đầu hàng
 Nghe và ghi nội dung
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh phát

triển

2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh
Việc đánh chiếm ba tỉnh miền Tây Nam kì nằm
trong kế hoạch chinh phục từng gói nhỏ của thực
miền Tây Nam Kì:
- Sau khi chiếm Đông Nam Kì, Pháp
dân Pháp, kế hoạch được tiến hành như sau:
vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp
chiếm Campuchia cô lập miền Tây, ép triều đình
ước 1862 để thực hiện kế hoạch
nhà Nguyễn nhượng quyền cai quản và cuối cùng
chinh phục từng gói nhỏ của Pháp ở
là dùng vũ lực
VN

- Ngày 20/6/1967, quân Pháp dàn

Các cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân nổ ra trong điều kiện vô cùng khó khăn: cả sáu tỉnh Nam Kì đã bị giặc chiếm đóng, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần quân triều đình giảm sút.
Sau khi ba tỉnh miền Tây rơi vào tay giặc, nhân dân có hành động gì?
 Phong trào kháng chiến lên cao. Một số văn thân sĩ phu bất hợp tác với giặc vượt biển vào Bình Thuận..
Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Hòn Chông (Rạch Giá)
 Nguyên nhân bại
 Ý nghĩa
Sơ kết bài học (3')
Củng cố: HS cần nắm:
trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản phải nộp thành
Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ ngày 20 –> 24/6/1867, Pháp đã chiếm được 3 tỉnh Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) mà không tốn một viên đạn nào
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì chống Pháp:
Sau khi Pháp chiếm xong 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, phong trào kháng chiến vẫn tiếp tục phát triển mạnh với nhiều hình thức: tị địa, bất hợp tác với giặc, khởi nghĩa vũ trang, liên minh chiến đấu với nhân dân Campuchia
Nhiều cuộc khỡi nghĩa nổ ra ở 3 tỉnh miền Tây:
+ Khởi nghĩa Trương Quyền ở Tây Ninh
+ Khởi nghĩa Phan Tôn, Phan Liêm (con Phan Thanh Giản) - Bến Tre
+ Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực ở Rạch Giá
+ Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Huân ở Mỹ Tho
Nguyên nhân thất bại: do Pháp còn mạnh và vũ khí ta còn thô sơ
Ý nghĩa: thể hiện lòng yêu nước, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta
Quá trình xâm lược VN của TD Pháp 1858-1873.
Cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân VN 1858-1873.
Nội dung Hiệp ước 1862.
Dặn dò: HS về học bài và xem trước bài mới.
Bài tập: Trả lời câu hỏi SGK của bài đã học và bài tiếp theo
DANH SÁCH HỌC SINH VÀ ĐIỂM SỐ CHỨNG MINH
ĐIỂM SỐ LỚP 11a4
TT
Họ và tên
Điểm học kì I
Điểm học kì II
1
Võ Gia Bảo
6.7
7.9
2
Nguyễn Minh Khang
8.1
8.2
3
Tăng Thị Ngọc Lan
4.4
7.9
4
Trương Nhựt Linh
7.2
5.8
5
Phan Thái Linh
5.5
5.3
6
Ngô Cẩm Loan
8.7
8.1
7
Lý Thanh Long
6.0
6.4
8
Trần Phúc Lộc
5.3
6.7
9
Lâm Kim Ngân
5.5
7.8
10
Nguyễn Thị Bé Ngoan
7.6
8.5
11
Nguyễn Trường Nhân
6.9
6.2
12
Yên Thị Mỹ Nhiên
5.5
6.9
13
Liêu Thị Hồng Oanh
3.6
6.4
14
Đỗ Thanh Phong
4.0
7.6
15
Mai Gia Phúc
7.5
6.6
16
Danh Hồng Phương
5.1
5.9
17
Võ Minh Sáng
5.9
7.6
18
Nguyễn Văn Sĩ
7.1
7.9
19
Lương Thị Thu Thảo
7.2
7.4
20
Dương Anh Thoại
5.9
7.5
21
Trần Thị Cẩm Thu
5.9
6.5
22
Lê Ngọc Anh Thư
7.7
7.6
23
Trần Thị Tím
8.2
7.3
24
Đoàn Thị Huế Trân
8.6
8.6
25
Hà Thị Diễm Trinh
3.6
5.8
26
Dương Thanh Trúc
7.5
7.6
27
Tô Quang Trường
4.3
4.9
28
Lê Hồng Tú
4.1
6.0
29
Lý Bảo Tuyền
9.3
9.6
30
Trương Thị Minh Xuân
8.6
8.4
31
Phạm Thị Kim Xuyến
6.6
7.7
Tỉ lệ trên trung bình
80,64%
96,77%

ĐIỂM SỐ LỚP 11a10
TT
Họ và tên
Điểm học kì I
Điểm học kì II
1
Nguyễn Thị Linh Duy
6.4
6.3
2
Quách Thị Thùy Duy
7.3
8.2
3
Nguyễn Hải Dương
6.4
7.3
4
Nguyễn Thị Mai Hương
6.9
7.0
5
Trần Thị Cẩm Kha
6.4
6.4
6
Phan Trung Khang
7.1
7.6
7
Trương Văn Khang
5.5
7.1
8
Huỳnh Hoàng Khanh
6.1
7.4
9
Võ Đăng Khoa
6.0
6.2
10
Thạch Vũ Kiệt
4.4
6.0
11
Trương Mỹ Liên
6.3
6.1
12
Lê Vũ Linh
7.7
8.0
13
Tăng Công Minh
4.8
7.1
14
Sơn Hữu Nhân
7.6
6.2
15
Võ Thị Kim Nhẹ
5.5
6.8
16
Trần Huy Phúc
6.7
8.4
17
Lưu Minh Phúc
7.2
5.6
18
Phạm Thanh Qui
6.6
6.9
19
Võ Thành Thật
7.0
7.9
20
Trần Ngọc Thiện
4.6
4.9
21
Phạm Quang Thoại
9.1
8.9
22
Võ Thị Anh Thư
6.0
7.2
23
Trần Thức
7.6
7.2
24
Nguyễn Thị Ngọc Tiền
7.8
8.7
25
Trương Kim Tính
7.1
5.8
26
Trần Thị Bảo Trân
6.3
7.0
27
Tô Phương Trung
5.2
4.3
28
Cao Thị Kim Tuyền
6.4
7.4
29
Trần Minh Tứ
5.5
6.8
30
Huỳnh Gia Vĩ
7.1
7.1
Tỉ lệ trên trung bình
90,00%
93,33%

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tho_van_de_tao_su_hung_thu_cho.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thơ – văn để tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử Việt N.pdf