Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học Lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI với tốc độ phát triển hết sức mau lẹ của thế giới. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng công nghệ và xu thế toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia.
Trong xu thế chung của thời đại, vấn đề đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn lực là trọng trách nặng nề của ngành giáo dục nước ta.
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang nỗ lực đổi mới một cách tích cực toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu mà Đảng xác định từ khi bắt đầu đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là, hình thành ở học sinh những cơ sở vững chắc của nhân cách xã hội chủ nghĩa, có lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tê vô sản, có thế giới quan duy vật biện chứng, có đạo đức cách mạng, có học vấn phổ thông và kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và được đào tạo một nghề phổ thông, có thể lực phát triển phù hợp, sức khỏe, thị hiếu lành mạnh, có hứng thú và năng lực tự học và rèn luyện nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tự lập của người lao động, góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo ở bậc cao hơn[1].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học Lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản

quả thể hiện như sau: - Trò chơi ô chữ thực sự tạo nên sức cuốn hút đối với học sinh, ngay đối với những đối tượng học sinh yếu kém. - Trên cơ sở đó, các em khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được khả năng tư duy, phản ứng nhanh nhạy. - Thực tế áp dụng cho thấy sử dụng ô chữ được sử dụng hợp lý trong các tiết bài tập, ôn tập, và củng cố cuối bài học đã phần nào xóa đi tình trạng khô khan, cứng nhắc trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của tôi trong một phần của khóa trình Lịch sử Việt Nam thuộc chương trình Lịch sử lớp 10. Tôi sẽ tiếp tục đề tài sáng kiến trong các năm học sau. 2. Kiến nghị và đề xuất. - Đối với đồng nghiệp - giáo viên trực tiếp giảng dạy: + Cần đầu tư nghiên cứu nội dung để thiết kế ô chữ phù hợp. Kết hợp với công nghệ thông tin, kênh hình để sử dụng ô chữ hiệu quả trong dạy học. Tuy nhiên tránh lạm dụng. + Chương trình Lịch sử phổ thông hiện hành nặng về lý thuyết, ít tiết thực hành. Trong năm học qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã cho phép các trường điều chỉnh chương trình môn học qua đó giáo viên có thêm thời lượng các tiết bài tập để sử dụng ô chữ . Tuy vậy, số tiết điều chỉnh thêm cũng rất hạn chế vì tổng số tiết chương trình trong năm học không thay đổi. - Đối với các nhà quản lý: cần quan tâm hơn đến các môn KHXH và Nhân Văn trong đó có môn Lịch sử và tạo điều kiện để tôi tiếp tục phát triển sáng kiến trong các năm học tiếp theo. Nếu có sự quan tâm thích đáng của các nhà quản lý, có sự nỗ lực tích cực của giáo viên thì chất lượng giảng dạy môn Lịch sử sẽ khắc phục dần những hạn chế hiện nay, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục và công cuộc đổi mới đất nước. Tôi xin cam đoan, đấy là sáng kiến kinh nghiệm của riêng tôi, không coppy tù bất kỳ tài liệu nào. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tác giả Mai Thị Trinh DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ XẾP LOẠI. Họ và tên : Mai Thị Trinh. Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn - Trường THPT Thạch Thành 4. TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại Kết quả Năm học Một số biện pháp sử dụng lược đồ câm trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông. Sở GD&ĐT Thanh Hóa C 2007-2008 Sử dụng niên biểu so sánh trong dạy học Lịch sử lớp 12-Ban Cơ bản ở trường Trung học phổ thông Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2008-2009 Tổ chức hoạt động nhóm với lược đồ câm trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Sở GD&ĐT Thanh Hóa C 2010-2011 Sử dụng niên biểu trong dạy học lịch sử Lớp 10 (Ban Cơ bản) ở trường THPT Sở GD&ĐT Thanh Hóa C 2012-2013 Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy “Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Roma”(Lớp 10- Ban cơ bản). Sở GD&ĐT Thanh Hóa C 2014-2015 MỤC LỤC STT Nội Dung Trang 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 2 1. Lý do chọn đề tài 1 3 2. Mục đích nghiên cứu 2 4 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4 4. Phương pháp nghiên cứu. 3 5 PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 4 6 2.1. Cơ sở lý luận 4 7 2.2. Thực trạng vấn đề 6 8 2.3. Các giải pháp thực hiện 7 9 2.4. Hiệu qủa sáng kiến 18 10 PHẦN 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO. [1] 1. Văn kiện Hội Nghị BCH TW Đảng khóa VIII. NXB CTQG. H.1997. [2]2. Văn kiện Đại hội XII về đổi mới giáo dục, Báo Điện Tử Nhân Dân, 2016. 3. Nguyễn Thị Côi. Kênh hình trong dạy học Lịch sử ỏ trường THPT. NXB ĐHQG, H.2000. 4.Phan Ngọc Liên. (CB), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THPT, NXB GD. H.1998. 5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên chương trình SGK môn Lịch sử lớp 10, NXB GD.H2006. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA CÓ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI Ô CHỮ Bài 28 TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Biết được trong các thế kỷ trước năm 1858, cha ông ta đã để lại cho đời sau một truyền thống yêu nước quý giá và rất đáng tự hào. - Hiểu được truyền thống yêu nước là sự kết tinh của nhiều nhân tố, sự kiện đã diễn ra trong một thời kỳ lịch sử lâu dài. - Hiểu rõ trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến do tác động của tiến trình lịch sử dân tộc với những nét riêng biệt yếu tố chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, liên hệ. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn các ah hùng dân tộc. - Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: - Ô chữ Lịch sử về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: 5 phút - Gọi 1 HS trả lời câu hỏi: Hãy trình bày lại một cuộc kháng chiến trong lịch sử dân tộc từ X – XVIII. 2. Giới thiệu bài mới: 3 phút Trong lịch sử gần 3.000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo nên những truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi bật lên là truyền thống yêu nước - một truyền thống cao quý vửa được hun đúc và phát huy qua hàng ngàn năm lịch sử, vừa thấm đượm vào cuộc sống đang từng ngày vươn cao của dân tộc. Để hiểu được quá trình hình thành, phát triển và tôi luyện của truyền thống yêu nước trong thời kỳ phong kến độc lập ta cùng tìm hiểu bài 28. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản * Hoạt động 1: (10 phút) Tìm hiểu sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam. - GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào về hai khái niệm: Truyền thống và truyền thống yêu nước? - HS trả lời. - GV nhận xét và kết luận. - GV ví dụ về một số truyền thống dân tộc: Truyền thống yêu nước, lao động cần cù, chịu khó, chịu đựng gian khổ, đoàn kếttính lịch sử và phong tục truyền thống như: nhuộm răng, ăn trầu. Nổi bật nhất là truyền thống yêu nước. - HS nghe, ghi chép. - GV trình bày: Truyền thống yêu nước có nguồn gốc từ lòng yêu nước. Vậy lòng yêu nước có nguồn gốc từ đâu? (bắt nguồn từ tình cảm nào?) và truyền thống yêu nước được hình thành như thế nào? - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để lý giải những vấn đề đặt ra. - HS trả lời. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận. - GV giảng: Lòng yêu nước ở thời kỳ này được biểu hiện ở ý thức có chung cội nguồn: cùng là con rồng cháu tiên, cùng sinh ra từ “Quả bầu mẹ), ở ý thức xây dựng, bảo vệ quốc gia dân tộc Việt, văn Lang – Âu Lạc. - HS nghe, ghi nhớ. * Hoạt động 2: (10 phút) Tìm hiểu sự phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỷ phong kiến độc lập. - GV giảng giải: Sau hơn một nghìn năm Bắc thuộc và đấu tranh chống Bắc thuộc, đến thế kỷ X đất nước trở lại độc lập tự chủ với lãnh thổ, tiếng nói, phong tục, tập quán của quá trình đấu tranh bền bỉ của dân tộc. Bước sang thời kỳ độc lập, bối cảnh lịch sử mới cũng đặt ra những thách thức với lòng yêu nước của người Việt. - GV phát vấn: Em hãy nêu bối cảnh lịch sử của dân tộc và cho biết bối cảnh ấy đặt ra yêu cầu gì? - HS trả lời. - GV nhận xét, bổ sung, phân tích thêm: Xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc là một thử thách với lòng yêu nước của người Việt Nam ® Lòng yêu nước càng được phát huy cao độ. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi: Trong 9 thế kỷ độc lập, truyền thống yêu nước được thể hiện như thế nào? - HS trả lời. - GV chốt ý, HS nghe, ghi chép. - GV giải thích:Yêu nước gắn với thương dân vì truyền thống yêu nước ngày càng mang yếu tố nhân dân “Người chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân” ® Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc, là “Thượng sách để giữ nước”. - GV tiểu kết: Như vậy trong các thế kỷ phong kiến độc lập, truyền thống yêu nước càng được phát huy và tôi luyện, đã làm nên những kỳ tích anh hùng chiến thắng vẻ vang của dân tộc. * Hoạt động 3: (5-7 phút) Tìm hiểu những nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. - GV đặt vấn đề: Qua tìm hiểu ta thấy truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được biểu hiện đa dạng ở những mức độ khác nhau: + Hy sinh, xả thân vì nước. + Tự hào về đất nước, tôn kính những vị anh hùng dân tộc. + Giữ gìn di sản văn hóa của dân tộc. - GV hỏi: Tại sao có thể xem nét đặc trựng cơ bản của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc? - HS theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận. - GV yêu cầu HS điểm lại tất cả các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa giành và giữ độc lập dân tộc của nhân dân ta trước thế kỷ XIX. - GV tiểu kết: Như vậy rõ ràng ta thấy truyền thống yêu nước được biểu hiện rõ nét nhất trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. Vì vậy đấu tranh chống ngoại xâm trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam. 1. Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam. - Khái niệm: + Truyền thống là những yếu tố về sinh hoạt xã hội, phong tục tập quán, lối sống, đạo đức, của một dân tộc được hình thành trong quá trình hình thành và phát triển của đất nước, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. + Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam: Là nét nổi bật trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, là di sản quý báu của dân tộc được hình thành rất sớm, được củng cố và phát huy qua hàng ngàn năm lịch sử. - Lòng yêu nước bắt nguồn từ những tình cảm đơn giản, trong một không gian nhỏ hẹp như: Tình yêu gia đình, yêu quê hương nơi chôn nhau cắt rốn, nơi mình sinh sống gắn bó (Đó là những tình cảm gắn với địa phương). - Từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn Lang – Âu Lạc những tình cảm gắn bó đoàn kết, mang tính địa phương phát triển thành tình cảm rộng lớn – lòng yêu nước. - Ở thời kỳ Bắc thuộc, lòng yêu nước biểu hiện qua ý thức bảo vệ những di sản văn hóa dân tộc, ôn kính các vị anh hùng có công với đất nước (Lập đền thờ ở nhiều nơi) và ý thức vùng lên chống bọn đô hộ. 2. Phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỷ phong kiến độc lập. * Bối cảnh lịch sử: - Đất nước trở lại độc lập tự chủ. - Nhưng sau hơn 1.000 năm Bắc thuộc nền kinh tế trở nên lạc hậu, đói nghèo. - Các thế lực phương Bắc chưa từ bỏ âm mưu xâm lược phương Nam. Trong bối cảnh lịch sử ấy lòng yêu nước ngày càng được phát huy tôi luyện. - Biểu hiện: + Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ, nền văn hóa đậm đà bản sắc truyền thống của dân tộc. + Tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của mỗi người Việt Nam. + Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên. + Ý thức vì dân thương dân của giai cấp thống trị tiến bộ - yêu nước gắn với thương dân – mang yếu tố nhân dân. 3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. - Trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm nhân dân Việt Nam đã đoàn kết nhất trí đồng lòng vượt qua gian khổ, hy sinh, phát huy tài năng, trí tuệ, chiến đấu dũng cảm giành thắng lợi cuối cùng. - Cũng trong chiến đấu chống ngoại xâm, lòng yêu nước trở nên trong sáng chân thành và cao thượng hơn bao giờ hết. ® Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. 4.Hoạt động 4. 7-8 phút GV yêu cầu HS tham gia trò chơi ô chữ với tù khóa “BẠCH ĐẰNG”. N G Ụ B I N H Ư N Ô N G Đ Ạ I L A C Ọ C G Ỗ T R Ầ N H Ư N G Đ Ạ O T H Ậ P Đ Ạ O T Ư Ớ N G Q U Â N H O Ằ N G T H Á O N G Ô Q U Y Ê N Q U Ả N G N I N H Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia một trong hai cách: cá nhân hoặc chia hai đội. Sử dụng phần mềm powpoit để trình bày ô chữ hoặc kẻ khung ô chữ lên bảng hoặc giấy A4. Khi tổ chức, đến ô chữ hàng ngang nào thì điền các ký tự vào, với ký tự thuộc từ khóa hàng dọc thì tô đậm hoặc dùng bút khác màu. - Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề ô chữ và thể lệ trò chơi. - Bước 2: Tổ chức chơi. + Thời gian cho mỗi câu hàng ngang là 5 giây. Mỗi câu hàng ngang đúng là 10 điểm.Từ khóa hàng dọc là 20 điểm. + Học sinh được tùy chọn các câu hàng ngang. Khi học sinh chọn bất kỳ một trong ô chữ theo thứ tự từ 1 đến 8, Giáo viên đọc câu hỏi để học sinh trả lời. Nếu trả lời đúng thì mở ô chữ và xác định ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc. Lưu ý: Để bắt đầu lượt chơi đầu thì giáo viên cho bắt thăm đội chọn chơi trước hoặc giáo viên dùng câu hỏi phụ để xác định đội hoặc cá nhân chơi trước. Nếu trả lời sai sẽ mất lượt chơi. Nếu hết thời gian mà chưa trả lời cũng sẽ mất lượt. + Sau 4 ô hàng ngang học sinh có quyền trả lời từ khóa hàng dọc. Nếu sai cá nhân mất quyền chơi tiếp, trường hợp chia đội thì đội nào trả lời sai thì đội đó dừng thi. Trường hợp từ khóa hàng dọc được mở mà các ô hàng ngang vẫn còn thì vẫn tiếp tục mở đến hết - Bước 3 : Tổng hợp điểm và xác định đội nhất, nhì hoặc cá nhân trả lời đúng nhiều câu hỏi nhất. Giáo viên nhận xét, khích lệ về tinh thần học tập của học sinh. Giáo viên sử dụng câu hỏi cho các từ hàng ngang như sau: 1. Hàng ngang thứ 1: là ô chữ gồm 12 ký tự. Đây là một phương thức xây dựng quân đội rất tiêu biểu trong thời kỳ Lý- Trần? có nghĩa là gửi lính ở nhà nông? (NGỤ BINH Ư NÔNG). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ B. 2. Hàng ngang thứ 2: là ô chữ gồm 5 ký tự. Tên gọi trước của Thăng Long là gì? (ĐẠI LA). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ạ. 3. Hàng ngang thứ 3: là ô chữ gồm 5 ký tự. Một loại hình binh khí đặc biệt mà ông cha ta sử dụng trong chống giặc ngoại xâm( CỌC GỖ). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ C. 4. Hàng ngang thứ 4: là ô chữ gồm 11 ký tự. Tên gọi khác của Trần Quốc Tuấn.( TRẦN HƯNG ĐẠO). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H. 5.Hàng ngang thứ 5: là ô chữ gồm 16 ký tự. Trước khi được tôn phò làm vua, Lê Hoàn được nắm giữ chức vụ gì trong triều Đinh.(THẬP ĐẠO TƯỚNG QUÂN). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Đ. 6. Hàng ngang thứ 6: là ô chữ gồm 9 ký tự. Tên tướng giặc nào khi xâm lược nước ta bị gọi là đứa trẻ dại?(HOẰNG THÁO). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ằ. 7. Hàng ngang thứ 7: là ô chữ gồm 8 ký tự. Tên gắn với chiến thắng đã mở ra thời đại độc lập tự chủ lâu dài của lịch sử dân tộc?(NGÔ QUYỀN). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N. 8.Hàng ngang thứ 8: là ô chữ gồm 9 ký tự. Đây là tên một tỉnh gắn với địa danh đã diễn ra những trận thủy chiến trong lịch sử,( QUẢNG NINH). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G. Câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Đây là cửa biển gắn liền với nhũng trận thủy chiến trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta?( BẠCH ĐẰNG). Giải thích: Năm 938,981,1288 là những mốc lịch sử diễn ra các trận thủy chiến lần lượt đánh bại quân Nam Hán, quân Tống, quân Nguyên, gắn với tên tuổi của Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Quốc Tuấn. Các bậc tiền nhân đã lợi dụng nước thủy triều, đóng cọc gỗ ở cửa sông để đánh đắm thuyền giặc. Đó là những chiến công vang dội trong lịch sử của dân tộc. 5. Dặn dò: 1-2 phút HS học bài, trả lời câu hỏi SGK, đọc trước bài mới. IV. BỔ SUNG VÀ RÚT KINH NGHIỆM. PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG Ô CHỮ Chùa Báo Ân nơi đặt tháp Báo Thiên.( Sử dụng kết hợp trong ô chứ thứ 2.3.4- AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ. Chùa Một Cột (Sử dụng kết hợp trong ô chữ 2.4.5- THĂNG LONG) Khuê Văn Các- thuộc Văn Miếu- Quốc Tử Giám (Sử dụng kết hợp trong ô chữ 2.3.5 –THĂNG LONG) PHỤ LỤC 3. Ô CHỮ MINH HỌA ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRONG PHẦN MỀM POWERPOINT Đây là ô chữ trong mục 2.3.3với từ khóa NGUYÊN KHÍ được trình bày bằng phần mềm powerpoint. (Được gửi kèm theo file điện tử và đĩa CD).
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tro_choi_o_chu_trong_day_hoc_l.doc
nguyen_khi_S.ppt