Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9 - Phần lịch sử Việt Nam

  1. Đặt vấn đề.
  2. Cơ sở lí luận.

1.1. Quan điểm của Đảng ta.

Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng tháng 12 năm 1986 đã mở ra một bước ngoặt cho nước ta bằng đường lối đổi mới một cách toàn diện trên tất cả các mặt. Bắt đầu từ đây, vấn đề giáo dục, khoa học và công nghệ được đặt đúng vị trí và được quan tâm một cách thích đáng. Tiếp đó, Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X lần lượt củng cố và hoàn thiện thêm đường lối đổi mới trong đó coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và đề cao “Chiến lược con người”. Để thực hiện được chiến lược này, rõ ràng không thể xem nhẹ việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần dân tộc và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối với cội nguồn, để xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà trước hết là thực hiện sự nghiệp “Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”.

doc 21 trang SKKN Lịch Sử 26/07/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9 - Phần lịch sử Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9 - Phần lịch sử Việt Nam

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9 - Phần lịch sử Việt Nam
 những bảo đảm pháp lí như người châu âu. Xóa bỏ hoàn toàn những tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận.
4.Tự do lập hội và hội họp.
5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương.
6. Tự do học tập, thành lập các trường kĩ thuật tại tất cả các tỉnh cho người bản xứ.
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
8. Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại Nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ.
( Trích: Bản yêu sách của nhân dân An Nam)
Hoặc: Khi đọc luận cương của Lê-nin:
“Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng đất nước
“Cơm áo là đây, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười”
Tại mục II. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô ( 1923-1924).
Tuyết Mát cơ va sáng ấy lạnh trăm lần
Trông tuyết trắng như đọng nghìn nước mắt
Lê Nin mất rồi nhưng Bác chẳng dừng chân
Luận cương của Lê Nin theo người về quê Việt
Biên giới còn xa nhưng Bác đã đến rồi
Kìa bóng Bác đang hôn lên hòn đá
 Lắng nghe trong màu hồng hình đất nước phôi thai
(Trích: Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)
Hoặc:
Tháng giêng, Mạc Tư Khoa tuyết trắng
Một người đi quên rét buốt xương
Anh tìm ai? Lê-nin vĩ đại
Tinh hoa trên đất chất kim cương”
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Trên đây là dẫn chứng nhằm cung cấp thêm tư liệu cho học sinh “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” của Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai. Qua các dẫn chứng này chúng ta còn giúp học sinh dễ nhớ được các mốc lịch sử và giáo dục cho học sinh tình cảm của mình dành cho Bác Hồ.
Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời. 
Mục III. Việt nam quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)
Khi nói về chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn giáo viên có thể trích dẫn câu : “ Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc” trong quốc hiệu của nước ta và liên hệ cách mạng Trung Quốc với cách mạng Việt Nam.
Dân tộc: Độc lập
Dân quyền: Tự do.
Dân sinh: Hạnh phúc.
Bài 22. Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
Mục I. Mặt Trận Việt Minh ra đời. 
Khi nói đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước ngày 28/1/1941 giáo viên liên hệ :
“ Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn nơ
Bác đã về đây . Tổ quốc ơi !
Nhớ thương hòn đất ấm hơi người
Ba mươi năm ấy chân không nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi”.
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Qua bài thơ này học sinh dễ dàng nhớ được mốc thời gian Bác Hồ về nước là mùa xuân năm 1941 và năm ra đi tìm đường cứu nước là 1911 ( ba mươi năm ấy)
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố. Trong mục này giáo viên cần trích đoạn:
Việt Nam độc lập đồng minh 
Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây. 
Quyết làm cho nước non này, 
Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền: 
Làm cho con cháu Rồng, Tiên, 
Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta.
Có mười chính sách bày ra, 
Một là ích nước, hai là lợi dân. 
Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân, 
Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền. 
Hội hè, tín ngưỡng, báo chương,
Họp hành, đi lại, có quyền tự do. 
Nông dân có ruộng, có bò 
Đủ ăn, đủ mặc, khỏi lo cơ hàn. 
Công nhân làm lụng gian nan, 
Tiền lương phải đủ, mỗi ban tám giờ. 
Gặp khi tai nạn bất ngờ, 
Thuốc thang chính phủ bấy giờ giúp cho. 
Thương nhân buôn nhỏ, bán to 
Môn bài thuế ấy bỏ cho phỉ nguyền. 
Nào là những kẻ chức viên, 
Cải lương đãi ngộ cho yên tấm lòng. 
Binh lính giữ nước có công, 
Được dân trọng đãi, hết lòng kính yêu. 
Thanh niên có trường học nhiều, 
Chính phủ trợ cấp trò nghèo, bần nho. 
Đàn bà cũng được tự do, 
Bất phân nam nữ, đều cho bình quyền. 
Người tàn tật, kẻ lão niên, 
Đều do chính phủ cất tiền ăn cho. 
Trẻ em, bố mẹ khỏi lo, 
Dạy nuôi, chính phủ giúp cho đủ đầy. 
Muốn làm đạt mục đích này, 
Chúng ta trước phải ra tay kết đoàn. 
Sao cho từ Bắc chí Nam, 
Việt Minh có hội muôn vàn hội viên. 
Người có sức, đem sức quyên, 
Ta có tiền của, quyên tiền của ta. 
Trên vì nước, dưới vì nhà, 
Ấy, là sự nghiệp, ấy là công danh. 
Chúng ta có hội Việt Minh 
Đủ tài lãnh đạo chúng mình đấu tranh 
Rồi ra sự nghiệp hoàn thành 
Rõ tên Nam Việt, rạng danh Lạc Hồng 
Khuyên ai nên nhớ chữ đồng, 
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh ».
( Bản diễn ca: Mười chính sách của Việt Minh- Hồ Chí Minh)
Bản diễn ca này giúp cho chúng ta nắm được các chính sách của mặt trận Việt Minh.
Mục III. Giành chính quyền trong cả nước.
Nhân sự kiện Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, nhà thơ Tố Hữu viết:
“ Hôm nay sáng mồng hai, tháng chín
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên câu hát ân tình
Hồ chí minh! Hồ chí minh!
Người đứng trên đài lặng phút giây
Trông đàn con đó vẫy hai tay
Cao cao vầng trán ngời đôi mắt
Độc lập bây giờ mới thấy đây !
Người đọc tuyên ngôn rồi chợt hỏi:
Đồng bào nghe tôi nói rõ không?
Ôi! Câu hỏi hơn một lời kêu gọi.
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng
Cả muôn triệu một lời đáp : Có !
Như Trường Sơn say gió Biển Đông”
Bài thơ này giúp học sinh dễ nắm không gian và thời gian Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, giáo dục cho học sinh tình cảm thân thương, gần gũi dành cho Hồ Chủ Tịch.
Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 1946- 1950).
Giáo viên dẫn:
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đáng thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng cuốc xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
 ( Trích: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến- Hồ Chí Minh)
Lời kêu gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất ngắn gọn và súc tích. Lời kêu gọi đã nói rõ được âm mưu của thực dân Pháp và tinh thần đấu tranh vì độc lập của nhân dân Việt Nam. Qua đó học sinh biết được khí thế cách mạng của những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950- 1953).
Trong chiến dịch Biên giới Thu- Đông 1950 Bác Hồ của chúng ta đã trực tiếp ra trận để chỉ đạo chiến dịch. Khi dạy bài này giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh bài thơ:
Anh đội viên thức dậy
Thấy trời khuya lắm rồi
Mà sao Bác vẫn ngồi
Đêm nay Bác không ngủ.
Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác.
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
Rồi Bác đi dém chăn
Từng người, từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhón chân nhẹ nhàng.
Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
ấm hơn ngọn lửa hồng.
Thổn thức cả nỗi lòng
Thầm thì anh hỏi nhỏ:
 Bác ơi ! Bác chưa ngủ ?
 Bác có lạnh lắm không ?
 Chú cứ việc ngủ ngon
Ngày mai đi đánh giặc
Vâng lời anh nhắm mắt
Nhưng bụng vẫn bồn chồn
(Trích: Đêm nay Bác không ngủ- Minh Huệ)
Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953- 1954).
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ từ lúc mở đầu ngày 13/3/1954 đến khi kết thúc ngày 7/5/1954 giáo viên giảng thêm:
“ Năm mươi sáu ngày đêm
Khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bùn non
Gan không núng, chí không sờn”
Hoặc:
“ Kháng chiến ba ngàn ngày
Không đêm nào vui bằng đêm nay
Đêm lịch sử Điện Biên sáng rực
Trên đất nước, như huân chương trên ngực
Dân tộc ta dân tộc anh hùng”
Hay:
“ Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng”
(Trích: Hoan hô chiến sĩ Điện Biên- Tố Hữu)
Qua các bài thơ này giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ thời gian diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ (56 ngày đêm), chín năm kháng chiến chống Pháp (từ 1946 đến 1954) và làm cho học sinh hiểu rõ sự hi sinh, gian khổ và đã làm nên một Điện Biên Phủ chấn động địa cầu. 
 3. Kết quả thu được.
Trên đây là một số dẫn chứng trong việc sử dụng yếu tố Văn học trong dạy học Lịch sử. Nội dung văn học gắn liền với sự kiện Lịch sử, Văn học phản ánh Lịch sử dân tộc. Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt kiến thức Văn học thì sẽ làm cho bộ môn đỡ khô khan, đỡ nhàm chán hơn cho các em. Gây cho học sinh sự thích thú tìm tòi, khai thác kiến thức Lịch sử và hơn hết là giúp các em dễ nhớ, dễ thuộc. 
Thực tế trong quá trình giảng dạy Lịch sử lớp 9 khi tôi áp dụng vào thực tế các dẫn chứng văn học đã làm cho các em hứng thú hơn trong giờ học, kích thích được sự tìm tòi, chất lượng bộ môn không ngừng được nâng lên. Cụ thể, trong năm học 2009-2010 đã có 2 em học sinh của trường tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện môn Lịch sử và một em được công nhận. Tỉ lệ xếp loại môn Lịch sử cuối năm thì năm sau luôn cao hơn năm trước, tỉ lệ khá, giỏi ngày càng tăng, tỉ lệ yếu kém ngày càng giảm xuống.
Mặt khác, học sinh nhận thức được vai trò của bộ môn, nhiều em đã thay đổi suy nghĩ coi Lịch sử là môn phụ và đầu tư nhiều thời gian hơn cho bộ môn. Các em không những tìm hiểu Lịch sử giới hạn trong sách giáo khoa mà còn khai thác kiến thức Lịch sử thông qua báo chí, ti vi và các phương tiện thông tin truyền thông khác.
 IV. Kết luận.
 1. Ứng dụng của đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu và kết quả đạt được, tôi thấy đề tài rất sát với thực tế dạy học bộ môn Lịch sử lớp 9. Bản thân tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm mà mình tích góp được trong quá trình dạy học, rất mong những ý kiến đóng góp để đề tài được đầy đủ hơn, thiết thực hơn nhằm nâng cao chất lượng bộ môn xứng đáng với vị trí của nó.
 2. Bài học kinh nghiệm.
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một hoạt động đặc thù giữa thầy và trò. Muốn nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi sự nỗ lực của cả thầy và trò không phải trong ngày môt, ngày hai mà là cả một quá trình lâu dài. trong dạy học Lịch sử đòi hỏi giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt và kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau, biết kích thích sự tìm tòi và giúp các em chiếm lĩnh được tri thức. 
Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm không có nghĩa là chúng ta phó mặc cho các em tự chiếm lĩnh tri thức. Ngược lại giáo viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp . Đề tài này cũng chỉ dừng lại ở việc vận dụng, khai thác các yếu tố văn học nhằm bổ trợ cho quá trình dạy học Lịch sử. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp thêm tư liệu để đề tài được hoàn chỉnh hơnvà tôi đã thu được kết quả như sau( Năm học 2013 -2014)
Ví dụ ở khối 9:
Lớp 
Tổng số học sinh
Không sử dụng yếu tố văn học đạt trung bình trở lên
Sử dụng yếu tố văn họcđạt trung bình trở lên
9A
34
20 học sinh = 59%
31 học sinh 91%
9B
35
25học sinh =71%
34 học sinh =97%

 3. Một số đề xuất.
3.1. Đối với cấp phòng: 
Thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình dạy học.
Thứ hai: Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
3.2. Đối với cấp trường: Thường xuyên tổ chức báo cáo các chuyên đề Lịch sử để rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó cần đầu tư trang bị, xây dựng phòng học bộ môn để phục vụ cho công tác dạy học.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9- Phần lịch sử Việt Nam”. Mặc dù đẫ có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Xin cảm ơn !
 Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong giảng dạy tại trường THCS Liên Châu . Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp đối với sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm này tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm .
 Liên Châu , ngày 28/09/ 2015
 Người cam kết 
 Lã Thị Nhung
Ý kiến đánh giá nhận xét của hội đồng khoa học cấp cơ sở:
.........................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
Đánh giá nhận xét của phòng giáo dục và đào tạo Thanh Oai
.........................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 2
Cơ sở lí luận: 2
Thực trạng vấn đề: 3
Đối với giáo viên 3
Đối với học sinh. 3
3. Lịch sử đề tài. 5
ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU. 5
Đối tượng nghiên cứu. 5
Giới hạn nghiên cứu. 5
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. 5
NỘI DUNG ĐỀ TÀI. 6
Nội dung cơ bản. 6
Mẫu minh họa. 7
Kết quả thu được 16
KẾT LUẬN. 16
Ứng dụng của đề tài. 17
Bài học kinh nghiệm 17
Một số đề xuất. 17

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_yeu_to_van_hoc_trong_viec_nang.doc