Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn theo định hướng phát triển năng lực học sinh phần Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954 (lớp 12 THPT - Chương trình chuẩn)
1.1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực này được chú ý nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế trong cải cách giáo dục ở các trường phổ thông.
Nắm bắt xu hướng này, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Như vậy, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khẳng định đổi mới giáo dục không chỉ là “quốc sách hàng đầu”, là “chìa khóa mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước” mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn theo định hướng phát triển năng lực học sinh phần Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954 (lớp 12 THPT - Chương trình chuẩn)

dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. B. Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do vào tháng 7 – 1956. C. Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người đã ký kết và những người kế tục nhiệm vụ của họ. D. Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để giải quyết vấn đề Đông Dương bằng con đường hòa bình. Câu 24. Tại sao cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán tại hội nghị Giơ – ne – vơ năm 1954 về vấn đề Đông Dương diễn ra gay gắt và phức tạp? A. Do quân viễn chinh Pháp chưa chịu thất bại hoàn toàn ở chiến trường Việt Nam. B. Chịu sự chống phá của các thế lực thù địch. C. Xu thế đối đầu của các cường quốc trong trật tự 2 cực Ian-ta. D. Do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp – Mỹ. III. Câu hỏi vận dụng và vận dụng cao: Câu 25. Thuận lợi nào là cơ bản nhất đối với nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945? A. Nhân dân phấn khởi gắn bó với chế độ. B. Cách mạng có Đảng và Hồ Chủ tịch lãnh đạo. C. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành. D. Phong trào cách mạng thế giới phát triển sau chiến tranh. Câu 26. Ta đã chọn giải pháp nào sau khi Hiệp ước Hoa - Pháp (28-2-1946) được kí kết? A. Cầm súng đánh Pháp. B. Hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc. C. “Hòa để tiến”. D. Đánh Pháp và Trung Hoa Dân Quốc. Câu 27. Chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc đối phó với quân Trung Hoa Dân Quốc là A. chấp nhận sự có mặt của họ vì đó là quân Đồng minh. B. tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột trực tiếp. C. cung cấp lương thực, thực phẩm, phương tiện và vận động họ rút về nước. D. vận động ngoại giao, nhường cho họ một số quyền lợi để họ rút quân. Câu 28. Cuộc tổng tuyển cử trong cả nước diễn ra ngày 6-1-1946 đã bầu ra A. Quốc hội B. Chính phủ liên hiệp kháng chiến C. Ủy ban hành chính D. Chính phủ kháng chiến. Câu 29. Kết quả lớn nhất mà quân dân ta đạt được ở chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là A. tiêu diệt nhiều sinh lực địch. B. bảo vệ vững chắc căn cứ địa Việt Bắc. C. bộ đội chủ lực của ta trưởng thành hơn trong chiến đấu. D. làm phá sản kế họach “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc địch chuyển sang đánh lâu dài với ta. Câu 30. Thắng lợi trong chiến dịch nào giúp quân dân ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ? A. Chiến dịch Việt Bắc 1947. B. Chiến dịch Biên Giới 1950. C. Chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954. D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Câu 31. Kết quả lớn nhất mà quân dân ta đạt được trong chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 là A. tiêu diệt nhiều sinh lực địch. B. khai thông biên giới Việt - Trung với chiều dài 750km. C. nối liền căn cứ địa Việt Bắc với đồng bằng liên khu III, IV. D. ta đã giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Câu 32. Âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại hoàn toàn bởi chiến thắng nào của ta ? A. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. B. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. C. Chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954. D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Câu 33. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc” là thực hiện chủ trương A. tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. B. tập trung vào xây dựng chính quyền mới. C. tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước. D. tranh thủ thời gian hòa bình để xây dựng đất nước. Câu 34. Lực lượng nào dưới đây không thuộc phe Đồng minh được giao nhiệm vụ vào Việt Nam làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật Bản sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc? A. Quân Pháp. B. Quân Trung Hoa Dân quốc. C. Quân Mĩ và quân Anh. D. Quân Anh. Câu 35. Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) có ý nghĩa quốc tế sâu sắc vì A. đã góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi. B. đã góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ latinh. C. góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ latinh. D. tạo điều kiện cho cách mạng Lào, Campuchia và các nước Đông Bắc Á phát triển, giành thắng lợi. Câu 36. Đường lối kháng chiến toàn quốc chống Pháp của Đảng đề ra trong năm 1946 – 1947 được xây dựng dựa trên cơ sở của những văn kiện lịch sử nào? A. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, “Toàn quốc kháng chiến”, chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” B. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, “Tuyên ngôn độc lập” C. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”. D. Chỉ thị “Toàn quốc kháng chiến”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”. Câu 37. Đâu không phải là âm mưu của Mỹ khi ký với thực dân Pháp “hiệp định phòng thủ chung Đông Dương”? A. Giúp thực dân Pháp tiếp tục theo đuổi chiến tranh. B. Giúp thực dân Pháp thực hiện chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”. C. Từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương. D. Mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Câu 38. Đối với cách mạng Việt Nam, Đại hội Đảng lần thứ 2 đánh dấu bước ngoặt gì mới với Đảng ta? A. Thành lập mặt trận Việt Minh. B. Đổi tên và đưa Đảng ra hoạt động công khai. C. Thành lập các chính đảng cộng sản riêng cho từng nước. D. Các nước xã hội chủ nghĩa đặt quan hệ ngoại giao với ta. Câu 39. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi đã gây ra khó khăn gì cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta là gì? A. Phá hoại hậu phương kháng chiến của ta. B. Ngăn chặn con đường liên lạc giữa cách mạng Việt Nam với thế giới bên ngoài. C. Đẩy ta vào tình thế bị động đối phó. D. Buộc ta phải đàm phán với Pháp. Câu 40. Khẩu hiệu nào do Đảng và Chính phủ nêu lên trong chiến dịch Điện Biên Phủ? A. Tốc chiến, tốc thắng để nhanh chóng kết thúc chiến dịch. B. Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng. C. Tiêu diệt hết quân địch ở Điện Biên Phủ. D. Điện Biên Phủ thành mồ chôn giặc Pháp. 2.4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến trong thực tiễn dạy học lịch sử nói chung và phần Lịch sử Việt Nam 1945 - 1954 nói riêng, chúng tôi nhận thấy sáng kiến đã đem lại hiệu quả nhất định. * Về phía giáo viên: - Thứ nhất, giáo viên nhận thức rõ tầm quan trong trọng của việc đổi mới dạy học với khâu then chốt là đổi mới kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan theo định hướng phát triển năng lực. - Thứ hai, giáo viên nắm vững quy trình, nguyên tắc, kĩ thuật thiết kế và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo định hướng phát triển năng lực. - Thứ ba, xây dựng được một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo từng bài, từng chương, từng chủ đề lịch sử lớp 12 THPT- chương trình cơ bản theo các cấp độ nhận thức: nhận biêt, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Thứ tư, trên cơ sở đó, giáo viên tiếp cận, thiết kế và sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử trong quá trình giảng dạy, ôn tập, kiểm tra học sinh các khối lớp 11 và 10 để đáp ứng và thích ứng kịp thời với phương án thi THPT Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay. * Về phía học sinh: - Thứ nhất, tạo cho học sinh có một tâm thế vững vàng trước phương án thi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2018 và những năm tiếp theo. - Thứ hai, trang bị cho học sinh khối lượng kiến thức cơ bản, vững chắc, hệ thống của môn học, cũng như năng lực tư duy và khả năng vận dụng, liên hệ kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, nhằm nâng cao chất lượng và vị thế môn Lịch sử trong nhà trường THPT hiện nay, đồng thời trang bị thêm cho các em những tri thức Lịch sử bổ ích quý giá trong hành trình chinh phục ước mơ. - Thứ ba, học sinh được tiếp cận với phương pháp học tập, ôn luyện và kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm hiệu quả. Điều đó, hình thành và phát triển ở học sinh năng lực và kĩ năng tự học, tư duy chủ động, năng động sáng tạo, góp phần rèn luyện ý chí, khát vọng trong quá trình học tập cũng như ý thức trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội. - Thứ tư, bồi dưỡng và hun đúc niềm say mê, hứng thú đối với môn học khắc phục được tình trạng thụ động, ỷ lại, học tủ, học lệch. Qua thực tế đăng kí bài thi tổ hợp, chúng tôi thấy rằng, số học sinh đăng kí bài thi tổ hợp xã hội, trong đó có bài thi môn lich sử tăng lên rất nhiều so với các năm trước. Điều này cho thấy việc chuyển đổi hình thức thi tự luận sang thi trăc nghiệm là xu thế phù hợp với sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy thời gian nghiên cứu chưa nhiều, nhưng qua thực tiễn bản thân giảng dạy và tham khảo thêm các nguồn tài liệu, Tôi nhận thấy những vấn đề nêu trên là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử. Với năng lực bản thân có hạn và với kinh nghiệm giảng dạy theo hướng thi trắc nghiệm chưa nhiều nên chắc chắc ở các phần trình bày trên sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để cho nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Đai – Ri nhà giáo dục Liên Xô cũ đã từng nói: dạy lịch sử cũng như bất cứ cái gì đòi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải bắt buộc trí nhớ làm việc. Như vậy, mục đích của việc dạy học lịch sử ở trường là người giáo viên không chỉ giúp cho học sinh hình dung được những kết quả của quá khứ biết và ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng của lịch sử mà quan trọng hơn là hiểu được lịch sử tức là phải nắm được bản chất của sự kiện. Trong phát triển tư duy của học sinh việc sử dụng các thao tác logic có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, giáo viên cần phải có những phương pháp, kỹ thuật phù hợp với từng đối tượng học sinh, sử dụng có hiệu quả cho từng bài dạy. Việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc học môn lịch sử là một phần trong việc đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn này góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. 2. Kiến nghị Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT, bản thân tôi có các kiến nghị sau: - Các cấp lãnh đạo cần quan tâm, hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, công tác đổi mới phương pháp dạy học,.. - Hỗ trợ và trang bị thêm các đồ dùng trực quan và phương tiện dạy học. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HIỆU TRƯỞNG Hà Thị Thu Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Trịnh Thanh Tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; [2]. Công văn số 4818/BGDĐT-KTCLGD ngày 28/9/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về phương án tổ chức thi THPT Quốc gia năm 2017. [3]. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; [4]. Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT về Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; [5]. PGS.TS. Trần Ngọc Giao, Quản lý trường phổ thông. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2013. [6]. Theo PGS. TS Vũ Quang Hiển - TS. Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2014). [7]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet - Nguồn: - Nguồn: DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Trịnh Thanh Tâm Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Bá Thước 3 TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 1 Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3 Ngành GD cấp tỉnh C 2013 2 Sử dụng một số phương tiện, đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử góp phần tạo sự hứng thú cho học sinh ở trường THPT Bá Thước 3 . Ngành GD cấp tỉnh C 2016 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TẾ DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dùng cho giáo viên) Họ và tên: Giáo viên trường: Số năm công tác: Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường THPT, xin Thày /Cô cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: (Nếu đồng ý xin đánh dấu (+) vào ô vuông, không đồng ý bỏ trống) 1.Theo Thầy/Cô nguyên nhân chủ yếu nào khiến cho chất lượng bộ môn Lịch sử đang giảm sút: □ Học sinh không thích môn Sử. □ Quan niệm của xã hội cho đây là môn phụ. □ Nội dung và phương pháp giảng dạy môn Sử còn nhiều hạn chế. 2. Thầy(cô) quan niệm như thế nào về việc thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử? □ Rất cần thiết. □ Cần thiết. □ Không cần thiết. 3. Mức độ sử dụng bài tập của thầy(cô) trong dạy học lịch sử: □ Thường xuyên. □ Thỉnh thoảng. □ Không sử dụng. 4. Loại bài tập nào thường được thầy(cô) sử dụng trong dạy học Lịch sử? □ Bài tập nhận biết. □ Bài tập thông hiểu. □ Bài tập vận dụng. 5.Thầy(cô) thường sử dụng bài tập lịch sử vào thời điểm nào? □ Dạy kiến thức mới. □ Củng cố bài học. □ Kiểm tra, đánh giá. 6..Thầy(cô) thường xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo những kiểu nào dưới đây? □ Câu hỏi có nhiều lựa chọn. □ Điền vào chỗ trống □ Câu ghép cặp. 7. Ý kiến của Thầy/cô về hình thức kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử ? Xin trân trọng cảm ơn! Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TÉ DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dùng cho học sinh) Họ và tên: Lớp: Trường: Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường THPT các em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu(+) vào ô vuông ( □) trước những lựa chọn mà em cho là đúng: Câu 1: Em có thích học Lịch sử không? □ Thích. □ Bình thường. □ Không thích. Câu 2: Em có thường xuyên được các thầy, cô giáo cho làm bài tập Lịch sử không? □ Thường xuyên. □ Thỉnh thoảng. □ Không. Câu 3: Khi được làm bài tập thường xuyên, em thấy có tác dụng gì trong quá trình học môn Lịch sử? □ Hiểu sâu hơn bài học. □ Mở rộng kiến thức bộ môn. □ Phát triển các năng lực(Tái hiện, thực hành, so sánh, nhận xét, vận dụng kiến thức...). Câu 4: Em thích là loại bài tập lịch sử nào dưới đây? □ Bài tập trắc nghiệm. □ Bài tập nhận thức (So sánh, phân tích, nhận xét.) □ Bài tập thực hành (Vẽ sơ đồ, bản đồ,lập niên biểu lịch sử) Câu 5: Khi làm bài tập Lịch sử, em gặp phải khó khăn gì ? □ Thiếu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. □ Thầy, cô không gợi mở trên lớp. □ Bài tập quá khó. Câu 6: Em có suy nghĩ gì về đổi mới thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử trong bài thi Tổ hợp xã hội Lịch sử kì thi THPT quốc gia hiện nay. Xin trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_cau_hoi_trac_nghiem_khach_qua.doc