Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài Lịch sử lớp 5 hiện hành “Dạng bài sự kiện lịch sử” theo hình thức tổ chức dạy học của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)

Trong bài “Nên học sử ta” ghi trên báo “Việt Nam Độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết:

“Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

Đất nước ta, nhân dân Việt Nam ta đã trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước với nhiều chiến công hiển hách, lẫy lừng. Lịch sử đóng một vai trò rất lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhất là đối với học sinh Tiểu học. Dạy học lịch sử, không chỉ khơi dậy các nhân vật, sự kiện lịch sử mà làm tái hiện lại một cách sống động lịch sử hào hùng của dân tộc. Lịch sử không thể tái hiện lại trước mắt học sinh trong phòng thí nghiệm hoặc trong thực tiễn mà thông qua việc tiếp xúc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo ra ở học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, tạo ra những biểu tượng về con người và hoạt động của họ trong bối cảnh thời gian, không gian xác định, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.

doc 39 trang SKKN Lịch Sử 05/03/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài Lịch sử lớp 5 hiện hành “Dạng bài sự kiện lịch sử” theo hình thức tổ chức dạy học của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài Lịch sử lớp 5 hiện hành “Dạng bài sự kiện lịch sử” theo hình thức tổ chức dạy học của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)

Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài Lịch sử lớp 5 hiện hành “Dạng bài sự kiện lịch sử” theo hình thức tổ chức dạy học của mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
p định Pa-ri.
+ Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri.
Bước 3: Với mỗi nội dung trên, giáo viên nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy - học 
hợp lí, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện dạy học để giao việc cho học sinh.
Nội dung 1: Nguyên nhân dẫn đến việc kí Hiệp định Pa-ri.
- Giáo viên chuẩn bị lôgô hoạt động học tập, các slide, một số thông tin để học tìm hiểu và nắm được nguyên nhân Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri. 
Nội dung 2: Diến biến của buổi lễ ký Hiệp định Pa-ri.
- Giáo viên chuẩn lôgô hướng dẫn học (Nhóm, cả lớp, cặp đôi), 
- Chuẩn bị lược đồ, các slide chùm ảnh tư liệu để học sinh cảm nhận được quang cảnh chung và diễn biến của buổi lễ.
- Phiếu học tập để học sinh thảo luận.
Thời gian 

Địa điểm

Quang cảnh chung

Đại diện VN ký hiệp định

Đại diện phái Mỹ ký hiệp định.
 (GV cung cấp sau)

Nội dung 3: Những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri.
- Giáo viên chuẩn bị sơ đồ, hình ảnh để giúp học sinh nắm được 4 nội dung của Hiệp định Pa-ri.
Nội dung 4: Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri.
- Giáo viên chuẩn bị lôgô học tập, băng ghi âm, hình ảnh Mĩ rút khỏi Việt Nam và một số minh chứng lịch sử để cung cấp cho học sinh.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức của từng nhiệm vụ và báo cáo kết quả trải nghiệm được.
Bước 5: GV cùng với học sinh đánh giá kết quả và chốt nội dung từng nhiệm vụ. Từ đó rút ra nội dung bài học. 
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1) Khởi động.
 - Cho học sinh xem cảnh Thủ đô Pa-ri :
TOÀN CẢNH THỦ ĐÔ PA - RI
* Giới thiệu bài: Đây là toàn cảnh Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Vào năm 1973, tại tòa nhà trung tâm ở phố Cle-be nằm giữa thủ đô Pa-ri đã diễn ra một sự kiện làm nức lòng hơn 30 triệu trái tim của người dân VN: đó là lễ ký hiệp định Pa-ri. Vậy vì sao hiệp định Pa - ri lại được ký kết? Hiệp định có những nội dung quan trọng nào? Và sự kiện lịch sử này có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc VN? Hôm nay chúng ta cùng ngược về quá khứ tìm lại thời khắc lịch sử đó qua bài lịch sử: “ Lễ ký hiệp định Pa-ri”
2) Tiến trình dạy học.
* Xác định nhiệm bài học: 
- GV đưa nhiệm vụ bài học, học sinh đọc nhiệm vụ.
1. Nguyên nhân buộc Mĩ phải kí Hiệp định 
Pa-ri.
Nhiệm vụ
2. Những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri.
3. Ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri.
Hoạt động 1: Nguyên nhân dẫn đến việc kí Hiệp định Pa-ri.
* HS đọc thầm phần chữ nhỏ (tr 53) và nhớ lại kiến thức bài cũ, trả lới các câu hỏi sau:
 - GV cho học sinh hiểu nghĩa của từ “Hiệp định”.
- Trên chiến trường miền Nam, vào tết Mậu Thân 1968, đã diễn ra sự kiện gì?
- Sau đòn bất ngờ tết Mậu Thân, Mĩ buộc phải chấp nhận điều gì?
- Nhưng với dã tâm xâm lược, Mĩ đã có thái độ như thế nào?
- 6 tháng đầu năm 1972, quân ta lập được chiến công gì trên chiến trường miền Nam?
- Quân và dân miền Nam đồng loạt tiến công địch.
- Thừa nhận thất bại một bước, chấp nhận đàm phán tại Pa-ri.
- Tìm cách trì hoãn không chịu kí hiệp định.
- Giành nhiều thắng lợi quan trọng.

- Sau nhiều thất bại ở miền Nam, ngày 18-12-1972, Mĩ đã có hành động trắng trợn gì?
- 12 ngày đêm oanh tạc ở miền Bắc, Mĩ thu được kết quả gì?
- Em thấy Mĩ lúc này, giống Pháp ở thời điểm nào?
- Huy động máy bay các loại hủy diệt Hà Nội và các thành phố lớn ở miền Bắc.
- Thất bại nặng nề, cuộc tập kích bị đập tan. 
- Pháp thất bai ở ĐBP (1954) và buộc phải kí Hiệp điịnh Giơ-ne-vơ.
* GV: Sau thất bại trên cả 2 chiến trường, Mĩ buộc phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pa-ri.
* GV kết mô tả trên sơ đồ.
* Đọc thầm “Ngay từ sáng sớm  hi sinh của dân tộc”. Thảo luận hoàn thành phiếu học tập sau:
Hoạt động 2: Diến biến của buổi lễ ký Hiệp định Pa-ri.
- Nhóm trưởng điều khiển, GV hỗ trợ các nhóm.
+ Đại diện báo cáo kết quả.
 * Gv cùng HS nhận xét, chốt lại nội dung.
 - Giáo viên giới thiệu chùm ảnh tư liệu.
Cờ đỏ sao vàng, cờ nửa đỏ nửa xanh treo đầy phố Clê-be
Nhiều nơi trên thế giới xuất hiện khẩu hiệu ủng hộ nhân dân Viêt Nam
Lễ kí chính thức Hiệp định Pa-ri về Việt Nam (27-1-1973)
GV: Hiệp định Pa-ri được ký kết vào ngày 27-1-1973, tại Tòa nhà trung tâm các hội nghị Quốc tế ở phố Clê-be thủ đô Pa-ri của nước Pháp. Việc lựa chọn Pa-ri làm địa điểm đàm phán để ký hiệp định là theo đề nghị của ta. Pa-ri là trung tâm của châu Âu, là đầu mối thông tin Quốc tế quan trọng, cả thế giới sẽ rất thuận tiện theo dõi nội dung cuộc đàm phán. Đây còn là nơi phong trào kiều bào của ta ủng hộ Cách mạng Việt Nam mạnh mẽ nhất, rất thuận tiện cho phái đoàn của ta.
* GV: Vào đúng 11 giờ (theo giờ Pa-ri) ngày 27-1-1973, Bộ trưởng Nguyễn Duy Trinh, Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình - đại diện cho Cách mạng, Tổng trưởng Trần Văn Lắm đại diện cho phía VN cộng hòa và đại điện phía Mỹ có Bộ trưởng ngoại giao William P.Rogers đặt bút ký vào hiệp định. Đối với lịch sử dân tộc ta, đó là một trong những giây phút thiêng liêng nhất. 
 Nụ cười rạng rỡ thể hiện niềm vui chiến thắng của cố vấn Lê Đức Thọ - một thành viên trong phái đoàn của ta.
 Trong khoảnh khắc đó, hàng triệu trái tim của người dân VN cùng đập rộn lên với niềm vui, niềm hạnh phúc tột đỉnh. Để có được giây phút thiêng liêng đó, chúng ta đã phải đánh đổi biết bao mồ hôi và xương máu, bao gian khổ hy sinh của cả dân tộc. Chúng ta cũng đã kiên trì, bền bỉ theo đuổi mục tiêu đàm phán gần 5 năm trời để đến giây phút này mới đạt được kết quả.
* GV cho HS xem một số minh chứng lịch sử còn lưu giữ lại.
Hoạt động 3: Những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri.
* Đọc thầm từ “Hiệp định Pa-ri  ở Việt Nam”. Thực hiện nhiệm vụ sau:
- Hiệp định Pa-ri quy định mấy vấn đề cơ bản buộc Mĩ phải thực hiện?
- Nói cho nhau nghe nội dung chủ yếu của 4 vấn đề đó.
+ GV theo dõi hỗ trợ cho học sinh.
+ Đại diện học sinh trình bày. GV và HS nhận xét rồi chốt lại 4 điều khoản chủ yếu trên sơ đồ.
* GV: Như vậy, sau bao nhiêu ngông cuồng, ngoan cố nhưng đều bị thất bại, đến thời điểm này, Mỹ nhục nhã buộc phải đặt bút ký vào hiệp định Pa - ri, đồng nghĩa với việc chúng phải thực hiện những điều mà lẽ ra chúng phải thực hiện từ lâu. 
 Để biết được hiệp định Pa - ri có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử của dân tộc, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung cuối của bài.
Hoạt động 4: Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri.
* Đọc thầm đoạn còn lại (tr 54). Thảo luận:
- Hiệp định Pa-ri có ý nghĩa lịch sử như thế nào đối với dân tộc ta ?
+ Nhóm trưởng điều khiển. GV theo dõi hỗ trợ cho HS bằng các câu hỏi gợi mở.
Chẳng hạn: - Đối với cách mạng Việt Nam, Hiệp đinh Pa- ri đánh dấu điều gì?
- Khi Mĩ rút quân khỏi nước ta, lúc này lực lượng Cách mạng miền Nam như thế nào so với kẻ thù ?
 - Đây là điều kiện thuận lợi nhân dân ta thực hiện điều gì? 
+ Đại diện nhóm trình bày. HS nhận xét, GV chốt trên sơ đồ.
- Đưa hai câu thơ của Bác 
 “ Vì độc lập, vì tự do
 Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”
 Các em có biết đây là hai câu thơ của ai và được đọc trong thời điểm nào không? ( Thơ chúc tết xuân Kỷ Dậu 1969 của chủ tịch Hồ Chí Minh ).
- GV: Đúng như tâm nguyện của Bác, đến thời điểm này chúng ta đã đánh cho Mỹ cút để tiếp tục đánh cho Ngụy nhào, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Hoạt động 5: Rút ra bài học.
 * Trò chơi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”
 - Các nhóm thảo luận ghi thứ tự các từ cần điền vào bảng nhóm. Trong 2 2 phút, đội nào điền đúng, nhanh đội đó thắng cuộc.
- Cho học sinh đọc lại nội dung bài học.
3) Củng cố, tổng kết. 
 Như vậy, đã hơn 40 năm trôi qua nhưng niềm vui chiến thắng của chúng ta trong ngày 27-1-1973 vẫn còn nguyên vẹn. Hiệp định Paris là đỉnh cao thắng lợi của mặt trận ngoại giao nước ta thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, thắng lợi của nghệ thuật vừa đánh- vừa đàm phán, là mốc son trong trang sử vàng của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam.Thắng lợi đó, trước hết bắt nguồn từ thắng lợi của cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng với những nỗ lực phi thường, quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do, thống nhất đất nước của quân và dân ta trên các chiến trường, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán, phải xuống thang và cuối cùng phải ký Hiệp định. Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, để từ đây, chúng ta tiếp tục tiến lên làm nên đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Các em sẽ được tìm hiểu điều đó qua nội dung bài tiếp theo.
* Cho HS nghe bài hát: 
IV. KẾT QUẢ
Kết quả về chất lượng :
 Trong năm học 2013-2014, qua thời gian trải nghiệm vận dụng hình thức tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới VNEN. Khi đã thống nhất trong khối chuyên môn lớp 5 và đưa vào dạy học một số tiết học trên lớp, tôi đã được đồng nghiệp đánh giá cao về hiệu quả bài dạy cũng như khả năng chiếm lĩnh kiến thức và giao tiếp của học sinh.
 Cụ thể qua bài dạy “Thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước” và thực hiện giảng dạy chương trình Lịch sử theo bài soạn trên, tôi đã thu được kết quả đối với HS lớp 5C (cùng đối tượng như lớp 5A) như sau :
Lớp
Tổng số
HS
Trong đó
Giỏi
Khá
Trung bình
Dưới TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5C
29
9
31.0
13
44.8
7
24.2
0
0
Kết quả về tình cảm với bộ môn:
 Trước đây, lớp tôi các em rất sợ khi đến giờ Lịch sử và không thích học. Còn đến nay, các em chờ đón được học tiết sử trong tuần với tất cả lòng nhiệt tình và hào hứng của mình.
Kết quả năng lực học tập của học sinh:
 Từ sự tự tin, từ năng lực chủ động, phát huy tính tích cực, có tính tương tác cao và khả năng giao tiếp tốt hơn. 
 Áp dụng hình thức tổ chức dạy học trên, tất cả học sinh đều được làm việc, được tìm tòi khám phá. Chính vì vậy các em hứng thú học tập và đã có nhiều phát hiện sáng tạo. Giáo viên làm việc ít hơn. Tuy nhiên, để tiết dạy thành công thì đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt trong quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh học tập .
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
 Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” do Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động. Để đáp ứng với yêu cầu trình độ của người giáo viên trong thời đại mới, mỗi thầy cô giáo cần phải vận động không ngừng, luôn tự học, tự nghiên cứu sáng tạo để vốn kiến thức luôn được bổ sung, luôn được làm mới. Cụ thể:
 - Khi dạy phân môn Lịch sử, trước hết giáo viên phải nắm được kiến thức lịch sử không chỉ ở khối lớp của mình đang dạy mà phải xâu chuỗi được cả một hệ thống kiến thức trong chương trình Tiểu học.
 - Khai thác triệt để kênh hình, kênh thông tin ở SGK và tài liệu thu thập được để tạo cho học sinh niềm say mê, hứng thú học tập từ đó giúp các em chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động.
 - Tìm tòi và phối hợp tốt các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học tích cực nhằm phát huy ở học sinh tính tò mò, ham học hỏi để em tự tìm tòi khám phá ra kiến thức mới. Tâm lý các em rất thích được sắm vai, đóng kịch hay được làm một “ Hướng dẫn viên du lịch” hoặc một “MC”.
 - Lời nói, ngữ điệu và cử chỉ của giáo viên là một yếu tốt rất quan trọng trong việc tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học. Ngay từ khi vào bài, lời nói và ngữ điệu của giáo viên tốt cũng tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn, thu hút các em sự tò mò, chú ý xem nội dung sắp diễn ra như thế nào?
- Đối với những trường không thực hiện dự án VNEN thì nên áp dụng tổ chức hoạt động nhóm theo VNEN hiệu quả để HS sinh được trải nghiệm và tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự hỗ trợ kịp thời của GV.(Bởi VNEN là một liệu pháp cần HS hoạt động tự học nhiều. GV là người trợ giúp khi cần thiết và bao quát, kiểm soát quá trình hoạt động của học sinh). Khi chuẩn bị bài lên lớp, GV phải tiến hành qua các bước sau:
- Bước thứ nhất: Giáo viên cần phải xác định rõ được mục đích, nhiệm vụ nhận thức của bài học.
- Bước thứ hai: Giáo viên chia mục tiêu thành các nội dung (VD: Nguyên nhân- Diễn biến- Kết quả, ý nghĩa). 
- Bước thứ ba: Với mỗi nội dung, GV nghiên cứu các hình thức tổ chức học tập phù hợp (cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp). Chuẩn bị phiếu, lôgô, lệnh,...để giao việc. 
- Bước thứ tư: Tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu nội dung kiến thức bài học và cho học sinh báo cáo kết quả thu thập được.
- Bước thứ năm: Giáo viên cùng với học sinh đánh giá kết quả và chốt nội dung kiến thức.
 - Với cách chuẩn bị bài và tiến hành dạy theo các bước trên, nó không chỉ phù hợp với dạng bài sự kiện lịch sử mà chúng ta có thể vận dụng cho các dạng bài lịch sử khác trong chương trình.
 Khi chúng ta làm như vậy, HS sẽ rất thích thú khi có cảm giác kho tàng kiến thức như mở ra vô tận trước mắt, tạo cho các em những cuộc chạy đua thầm lặng trong việc kiếm tìm, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức và tạo tiền đề cho các em học tốt hơn ở những lớp cấp trên.
C. KẾT LUẬN
 Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã rút ra được trong quá trình trực tiếp giảng dạy và trao đổi, thống nhất thực hiện chuyên môn với đồng nghiệp trong giảng dạy phân môn Lịch sử lớp 5 theo hình thức tổ chức dạy học của mô hình VNEN trong năm học 2013-2014. Do vốn kinh nghiệm chưa nhiều, tôi chưa thể tìm được các biện pháp có hiệu quả cao hơn nhưng bước đầu tôi thấy áp dụng biện pháp đó học sinh học tập tự giác hơn, hứng thú hơn, kết quả giờ dạy đạt cao hơn.
 Hiện nay, trường Tiểu học Cầu Giát chúng tôi đang thực hiện mô hình dạy học VNEN cho học sinh lớp 5. Tài liệu dạy học cho các môn học nói chung và cho phân môn Lịch sử nói riêng đã có sẵn. Tuy nhiên, tôi vẫn muốn được chia sẻ cách thiết kế tổ chức dạy học các tiết Lịch sử theo mô hình VNEN để đông đảo các đồng nghiệp cùng tham khảo và linh hoạt vận dụng vào chương trình hiện hành.
 Đặc biệt, năm học 2014-2015, Nhiệm vụ của Sở GD&ĐT định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới Việt nam, cũng trong năm học này, Phòng GD&ĐT Quỳnh Lưu đã và đang triển khai vận dụng phương pháp dạy học mới theo mô hình VNEN rộng rãi trên toàn huyện. Vì thế, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của mình. Tôi mong rằng kinh nghiệm nhỏ của bản thân sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử cũng như các môn học khác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của năm học này và những năm tiếp theo.
 Trong các chuyên đề cụm trường do Phòng GD&ĐT tổ chức, tôi đã trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp của một số trường trong huyện như Quỳnh Hậu, Quỳnh Văn, Quỳnh Yên, Tân Sơn,  và đã được các bạn đồng tình đưa vào áp dụng dạy thể nghiệm trên lớp. Bước đầu được đánh giá có tính hiệu quả về cách thức tổ chức dạy học cũng như quá trình trải nghiệm, hợp tác để chiếm lĩnh tri thức của học sinh
 Cầu Giát, tháng 9 năm 2014
 Người thực hiện:
 Hồ Mạnh Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình phương pháp dạy hoc môn Tự nhiên xã hội.
(Đại học Quốc gia - Trường đại học sư phạm Hà Nội)
Dạy Tự nhiên và xã hội ở trường Tiểu học (lớp 4 - 5).
(Sách bồi dưỡng giáo viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Đổi mới việc dạy môn Tự nhiên và xã hội ở tiểu học.
Sách giáo viên - Bộ giáo dục và đào tạo.
(Sách giáo khoa - Bộ giáo dục và đào tạo)
Bài soạn TN&XH (Phần 2: Địa lý và Lịch sử - Đại học Quốc gia HN)
Giáo dục và thời đại (Giáo sư Lê Khánh Bằng).
Dạy học lấy học sinh làm trọng tâm (Giáo sư Lê Khánh Bằng).
Một số chuyên mục trên Internet.
Tài liệu hướng dẫn GV các hoạt động giáo dục VNEN.
Tài liệu: Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí lớp 4 VNEN.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_mot_so_bai_lich_su_lop_5_hien.doc