Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều

Lịch sử là một môn học có nhiều ưu thế trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS. Ở nước ta, từ xa xưa bộ môn lịch sử đã giữ một vị trí quan trọng trong quá trìnhđào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ thời cổ đại, các triết gia đã khẳng định chức năng, vai tròcủa lịch sử trong việc giáo dục hoàn thiện con người.

Dạy học Lịch sử (DHLS) là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bộ môn khác, tri thức LS mang những đặc trưng: tính quá khứ, tính không lặp lại… Chúng ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử mà chỉ có thể nhận thức một cách gián tiếp thông qua các nguồn sử liệu và với sự hỗ trợ của phương tiện dạyhọc. Do vậy trong DHLS, phương tiện trực quan nói chung và HLS nói riêng có vai trò rất quan trọng. HLS trình bày thông tin dưới nhiều kênh khác nhau mang tính đa phương tiện (multimedia); có khả năng liên kết cao đến bất kì cơ sở dữ liệu nào có trên máy vi tínhthông qua các website và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Do đó, nó không chỉ có ý nghĩa cụ thể hóa thuần túy mà còn giúp phát triển tư duy, năng lực của ngườihọc.

docx 49 trang SKKN Lịch Sử 25/08/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều

Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
đạt 9- 10 điểm sẽ đạt loại xuất sắc.
Nếu HS đạt 7-8 điểm sẽ đạt loại khá, giỏi.
Nếu HS đạt 5- 6 điểm sẽ đạt loại trung bình.
Nếu HS bị dưới 5 điểm sẽ bị yếu, kém
Đánh giá kết quả kiểm chứng
Kết quả kiểm chứng giải pháp bài 7 (Tiết 2) - Một số nền văn minh phương Tây
– 2. Văn minh Phục hưng
Bảng: Kết quả chấm điểm bài kiểm tra
Lớp

Tổng số bài
Điểm xuất sắc
Điểm khá, giỏi
Điểm	trung
bình
Điểm	yếu,
kém
Số
lượng
Tỉ lệ (%)
Số
lượng
Tỉ lệ (%)
Số
lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượn
g
Tỉ lệ (%)
Lớp thực nghiệ m
10A3

47

19

40,4

22

46,8

5

10,6

1

2,1
Lớp đối chứng
10A4

47

07

14,9

15

31,9

19

40,4

6

12,7

50
40
30
20
10
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
0
Điểm xuất Điểm Khá-	Điểm	Điểm yếu,
sắc	Giỏi	trung bình	kém Lớp thực nghiệm	40.4	46.8	10.7	2.1
Lớp đối chứng	14.9	31.9	40.5	12.7
Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả thực nghiệm có sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng về tỉ lệ điểm giỏi, khá và trung bình. Cụ thể:
Điểm xuất sắc lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 25,5%
Điểm khá, giỏi lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 14,9 %
Điểm trung bình lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 29,8 %
Điểm yếu, kém lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 10,6%.
Phân tích kết quả thực nghiệm và bài kiểm tra của HS sau tiết học kết hợp với dự giờ, giảng dạy của hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi nhận thấy rằng:
So với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ bài học đặt ra, kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là khác nhau.
Số liệu thống kê và kết quả bài kiểm tra phát cho HS sau tiết học cho thấy rằng HS lớp thực nghiệm khả năng nắm bài và lĩnh hội kiến thức tốt hơn lớp đối chứng. Do đó, kết quả thu được ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Ở lớp thực nghiệm, với việc sử dụng học liệu số ở các hình thức như: Trò chơi ô chữ, tranh ảnh động, video, sử dụng phiếu học tập, thuyết trình nhóm trên nền tảng Canva kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, HS có cơ hội trao đổi, thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ và phát triển năng lực của mình. Thông qua làm việc nhóm theo dự án, HS chia sẻ thêm kiến thức mà các em tìm được qua đọc trên Internet, xem chương trình truyền hình... Bởi vậy, HS trong nhóm được củng cố sâu hơn kiến thức đã học, mở rộng thêm. Các hoạt động học tập lấy HS là người chủ động nghiên cứu, thực hiện các nhiệm vụ. Điều này giúp các em hiểu sâu, nắm chắc kiến thức hơn. Vì vậy, trong tổng số 47 bài kiểm tra có 119 bài đạt loại xuất sắc (40,4%), 22 bài đạt loại khá, giỏi (46,8%) và chỉ có 5 bài đạt điểm trung bình ( 10,6 %).
Ở lớp đối chứng, GV sử dụng cách dạy truyền thống, HLS được sử dụng nhưng chỉ dừng lại ở việc minh hoạ cho kiến thức bài học không tạo cơ hội cho HS có thể tương tác, khai thác HLS để biến kiến thức bên ngoài thành kiến thức của bản thân mình. Do đó, HS tiếp thu bài một cách thụ động, nhiều em không hứng thú học. Trong 47 bài kiểm tra có 07 bài đạt điểm xuất sắc (14,9%), 15 bài khá, giỏi (31,9%) và 19 bài đạt điểm trung bình (40,4%), 06 bài điểm yếu, kém (12,7%).
Như vậy, lớp thực nghiệm có điểm khá, giỏi cao hơn lớp đối chứng nghĩa là kết quả ở lớp thực nghiệm tốt hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi thấy không khí học tập ở lớp thực nghiệm sôi nổi hơn. Sau khi GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn bằng kĩ thuật cụ thể, nắm được mục tiêu cần đạt, các em hăng hái làm việc sôi nổi, mạnh dạn hơn trong việc viết hoặc trình bày ý kiến của mình.
Qua thực nghiệm sư phạm, trong giờ dạy có GV dự giờ, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của các thầy cô và đều cho rằng việc vận dụng HLS cho HS trong dạy học LS là có hiệu quả. Song để HLS được sử dụng thường xuyên đòi hỏi GV phải là người có tâm huyết với nghề, phải đầu tư công sức, không ngại khó, ngại khổ, yêu nghề.
Qua đây ta thấy, vận dụng HLS vào dạy học góp phần kích thích, thúc đẩy các em chủ động, hăng hái trong quá trình học tập dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV nhờ đó mà kết quả học tập cũng tốt hơn. HS nhanh hiểu bài, biết nhận xét, giải thích các sự kiện, hiện tượng. Điều này cho phép chúng tôi khẳng định, chứng minh được tính khả thi của đề tài.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Những vấn đề quan trọng nhất đề cập đến trong sáng kiến
- Qua tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc sử dụng HLS trong dạy học môn LS lớp 10 Bộ Cánh diều thông qua đề tài: “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều” , có thể rút ra một số kết luận sau:
Sáng kiến đã đề cập đến những cơ sở lí luận và thực tiễn để chứng minh sự cần thiết của việc sử dụng HLS trong DH nói chung và DHLS nói riêng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Vận dụng HLS vào dạy học bộ môn có ý nghĩa trên cả 4 mặt: về kiến thức góp phần giúp HS nắm vững kiến thức LS ở cả 3 mức biết, hiểu, vận dụng; về kĩ năng giúp HS phát triển những kĩ năng cần thiết. như tri giác, ghi nhớ, hình dung, phân tích, tổng hợp, suy luận về mặt thái độ, tư tưởng góp phần bồi dưỡng, giáo dục tư
tưởng, tình cảm, phẩm chất cho HS. Về năng lực, hình thành cho HS các năng lực cần thiết và quan trọng: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác...
Sáng kiến đã đưa ra những cách thức sử dụng HLS với những ví dụ cụ thể.
Thông qua thực nghiệm, sáng kiến đã chứng tỏ được việc vận dụng HLS vào DH là một phương pháp mới, đem lại hiệu quả cao trong việc phát huy tối đa khả năng tư duy của HS, tạo động lực cho tư duy sáng tạo, khơi gợi được ở HS tính tích cực, tự giác, chủ động. Để HLS đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp linh hoạt, sáng tạo với các kĩ thuật dạy học tích cực khác.
Từ sáng kiến cho thấy, muốn sử dụng tốt các nguồn học liệu nói chung, HLS nói riêng trong dạy học bộ môn, GV cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu kĩ về những các loại hình học liệu đó. Khi vận dụng vào bài học cụ thể, GV cần căn cứ vào điều kiện của từng trường, từng địa phương để có hình thức, biện pháp sử dụng phù hơp để mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc sử dụng những phương pháp dạy học hiện đại một cách linh hoạt, GV vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc chung của lí luận dạy học và phương pháp dạy học bộ môn. Để làm được điều đó là cả một tấm lòng yêu nghề, sự tâm huyết với nghề, luôn trăn trở làm sao để mang lại được cho HS những giờ học lôi cuốn, hấp dẫn trong đó kĩ thuật dạy học được kết hợp một cách hài hòa, sáng tạo để mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển khai
Các biện pháp đề xuất đã được thực nghiệm và kết quả thực nghiệm cho thấy việc sử dụng HLS trong phát triển năng lực, phẩm chất cho HS là khả thi.
Với những giải pháp đưa ra, khi được áp dụng trong giảng dạy ở các trường phổ thông trong toàn tỉnh sẽ đưa lại hiệu quả trên cả hai mặt: nâng cao chất lượng giảng dạy và hứng thú học tập cho HS.
Với đề tài này, chúng tôi mong rằng sẽ góp phần giảm bớt những khó khăn, trở ngại cho quí thầy (cô), đồng nghiệp trên con đường đổi mới phương pháp, làm
cho HS hứng thú, yêu thích môn Lịch sử, từng bước nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Kiến nghị với các cấp quản lý
Xuất phát từ những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi đưa ra một số đề xuất như sau:
Cán bộ quản lí các phòng ban của Sở Giáo dục, Ban giám hiệu của các trường THPT cần quan tâm, chỉ đạo việc đổi mới PPDH nói chung và PPDH lịch sử nói riêng với phương châm “đổi mới lấy HS làm trung tâm”. Nên có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả GV Lịch sử để hiểu được nội dung của PPDH mới và từ đó có quyết tâm thực hiện những PPDH này.
Tổ chức các buổi giao lưu giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy giữa giáo viên các trường.
Xây dựng diễn đàn giáo viên nghiên cứu khoa học và ứng dụng nhằm nâng cao năng lực tự học và ứng dụng lý thuyết về phương pháp giảng dạy mới vào thực tiễn.
Cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường học, thiết bị cần phù hợp với nội dung SGK.
Đề tài sáng kiến của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Thị Kim Anh (2004), Về đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 79, tr. 44 - 45
Đỗ Hoàng Ánh (2010), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông”, Tap chí Giáo dục (241), tr. 38 - 40.
Lê Khánh Bằng (2005), Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với GV và phương hướng đổi mới phương pháp dạy - học ở các trường sư phạm, Tạp chí Giáo dục, số 122, tr. 16 -18.
Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58 -CT/TW của “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), “Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” (Tài liệu Bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp GV), Nxb. Giáo dục Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT- BGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Unicef (2015), Hội thảo: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hỗn hợp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới”, Hà Nội tháng 12/2015, tr.13
Bộ Giáo dục và Đào tạo (12/2017), Tài liệu Hội nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai xây dưng và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới, tr. 13 -14.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Reginald D. Chambault (2012), “John Dewey về giáo dục” (John Dewey on education), Nxb. Trẻ, Hà Nội
Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thị Côi, (2006), “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Côi (cb) (2007), “Các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (2011), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử, Nxb. Đại học Sư phạm
Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông
Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung, Tài liệu tập huấn thiết kế dạy học hỗn hợp trong nhà trường (
Dự án Việt - Bỉ (2005), “Tài liệu tập huấn dạy và học tích cực”, Hà Nội.
Đanilốp M.A, Xcatkin M.N (1980), Lí luận dạy học ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội
N.G. Đai- ri (1973), “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào”, Nxb Giáo dục, Hà Nội
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2022 – Bộ GD&ĐT
PHỤ LỤC
GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY TẠI LỚP THỰC NGHIỆM
Tiết 10	Ngày soạn: 06/10/2022
SẢN PHẨM HỌC SINH THIẾT KẾ TRÊN PHẦN MỀM CANVA





PHIẾU HỌC TẬP THIẾT KẾ TRÊN PHẦN MỀM CANVA



RUBRIC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP
Nhóm được đánh giá:...........................................................
Nhóm đánh giá:....................................................................
Nội dung đánh giá

Thang điểm
Người thực hiện
Nhóm thực hiện
Nhóm đánh giá
GV
đánh giá
1. Ý tưởng
10



Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lý
10



Hay, sáng tạo nhưng sắp xếp chưa hợp lý
8



Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp thời gian rời rạc
5



2. Nội dung
40




Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, thuyết phục
40



Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, nhưng chưa thuyết phục
20



Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, có tính giáo dục, ,thiếu thuyết phục
15



3. Hình thức báo cáo
15



Phong phú, bố cục hợp lý, màu sắc, phông chữ phù hợp, không sai lỗi chính tả
15



Phong phú, bố cục hợp lý, màu sắc, phông chữ chưa phù hợp, có sai lỗi chính tả
10



Phong phú, bố cục chưa hợp lý, màu sắc, phông chữ không phù hợp, sai lỗi chính tả
8



4. Cách thức trình bày báo cáo
15



Nhiều thành viên nhóm cùng trình bày, có tính thuyết phục, hấp dẫn
15



Đại diện nhóm báo cáo, thuyết phục, hấp dẫn
7



Đại diện nhóm báo cáo, ít thuyết phục, hấp dẫn
5



5. Thời gian báo cáo
10



Đúng thời gian, phù hợp giữa các phần trong bài trình bày
10



Đúng thời gian, chưa phù hợp giữa các phần trong bài trình bày
7



Thừa hoặc thiếu thời gian, chưa phù hợp giữa các phần trong bài trình bày
5



6. Nhận xét, góp ý và trả lời phản biện các nhóm
10




Nhóm nhận xét, góp ý hay, không trùng lặp các nhóm, trả lời câu hòi thuyết phục
10



Nhóm nhận xét, góp ý hay, không trùng lặp các nhóm, trả lời câu hòi thuyết phục
7



Nhóm nhận xét, góp ý không hay, thường trùng lặp các nhóm, trả lời câu hòi chưa thuyết phục

5



Tổng điểm
100



Điểm trung bình


Phụ lục: Đề kiểm tra thực nghiệm sư phạm toàn phần
ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT
Trắc nghiệm (2 điểm)
Câu 1: Quê hương” của nền văn minh thời Phục hưng là
A. Hy Lạp.	B. I-ta-li-a.	C. Anh.	D. Pháp.
Câu 2: Cụm từ dùng để nói đến các nhà văn hóa, khoa học thiên tài trong thời Phục hưng là gì?
A. “Những người ngoài hành tinh”	B. “Những người thông minh”.
C. “Những người thông thái”.	D. “Những người khổng lồ”.
Câu 3: Câu nói: Dù sao thì Trái đất vẫn quay là của ai?
A. Ga-li-ê	B. Ac –si -mét.
C. Copecnich.	D. Đê- cac- tơ.
Câu 4: Ý nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng?
Xây dựng thế giới quan tiến bộ của giai cấp tư sản.
Đề cao giá trị nhân bản và tự do cá nhân.
Lên án nghiêm khắc Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời.
Đề cao quyền độc lập của các dân tộc.
Câu 5: Nội dung tư tưởng nổi bật của văn học thời Phục hưng là gì?
A. Sự sáng tạo.	B. Chủ nghĩa hiện thực.
C. Chủ nghĩa nhân văn.	D. Tinh thần phát triển.
Câu 6: Văn minh Phục hưng chĩa mũi nhọn đấu tranh vào
Giáo hội Thiên chúa giáo lỗi thời, phản động.
Giai cấp tư sản mới ra đời, phản động.
Giới thương nhân buôn bán nô lệ.
Lễ giáo phong kiến trói buộc con người.
Tự luận (7,0 điểm)
Ph. Ăng-ghen đã nhận xét về nền văn minh Phục hưng như sau: “Đó là một cuộc cách mạng tiến bộ, vĩ đại nhất mà loài người chưa từng thấy”. Em có đồng ý với nhận xét trên không? Vì sao? ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Trắc nghiệm
Mỗi câu trắc nghiệm khoanh đúng được 0,5 điểm.
1
2
3
4
5
6
B
D
A
D
C
A

Tự luận
Ph. Ăng-ghen đã nhận xét về nền văn minh Phục hưng như sau: “Đó là một cuộc cách mạng tiến bộ, vĩ đại nhất mà loài người chưa từng thấy”. Em có đồng ý với nhận
xét trên không? Vì sao?

7,0

* Khẳng định: Nhận xét đó của Ăng-ghen hoàn toàn đúng đắn, phản ánh
rõ nội dung và ý nghĩa của nền văn hoá thời Phục hưng
1,0
* Lí giải
- Văn minh thời Phục hưng đã lên án gay gắt Giáo hội Cơ Đốc và chế độ phong kiến; đề cao giá trị con người, quyền tự do cá nhân, tinh thần dân
tộc, khoa học

2,0
- Văn minh thời Phục hưng là một bước tiến trong lịch sử văn minh nhân loại: thể hiện tinh thần nhân văn, tiến bộ, sáng tạo những ý tưởng đi
trước thời đại.

2,0
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng của
giai cấp tư sản chống chế độ phong kiến lỗi thời; mở đường và cho văn minh Tây Âu phát triển và là cơ sở của văn minh Tây Âu thời cận đại.

2,0

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_ung_dung_hoc_lieu_so_trong.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học L.pdf