Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông qua sơ đồ hóa, bảng biểu nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10
Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử theo tinh thần đổi mới giáo dục, việc đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người của xã hội. Vậy bản chất của quá trình đổi mới PPDHlịch sử ở trườngTHPT là gì?
Quan niệm dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS nêu rõ vai trò tổ chức, hướng dẫn điều khiển của GV trong quá trình nhận thức của HS. Còn HS là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy học, được phát huy các năng lực, phẩm chất nhận thức để chiếm lĩnh lấy kiến thức. Tất nhiên, việc nhận thức của HS trong quá trình học tập khác với việc nghiên cứu của các nhà khoa học. Các em tiếp nhận những kiến thức mới đã được xác định, không phải đi tìm kiến thức mới như các nhà khoa học.
Việc học tập chỉ diễn ra trong một thời gian quy định và bao giờ cũng phải có sự hướng dẫn, giảng dạy của GV. Vì vậy, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS không có nghĩa là xem nhẹ vai trò của GV. Vậy thực chất của việc phát huy tính tích cực, chủ động sang tạo của HS trong quá trình dạy học là gì?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông qua sơ đồ hóa, bảng biểu nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10

à HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV – XVI và Phong trào Văn hóa Phục hưng. Phương thức: GV lựa chọn một trong hai hình thức sau: GV gọi học sinh làm bài tập trắc nghiệm tại chỗ Câu 1: Ý nào sau đây không nằm trong mục đích của các cuộc phát kiến địa lí? Tìm nguồn nguyên liệu, vàng bạc từ các nước phương Đông. Tìm thị trường tiêu thụ hàng hóa ở các nước phương Đông. Tìm con đường giao lưu buôn bán với các nước phương Đông. Tìm những vùng đất mới ở châu Phi và châu Mĩ. Câu 2: Cuộc phát kiến địa lí vào thế kỉ XV được thực hiện bằng con đường nào? A. Đường bộ. B. Đường biển. C. Đường sông. D. Đường hàng không. Câu 3: Lĩnh vực nào thể hiện sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuật vào thế kỉ XV ở các nước Tây Âu? Sự hiểu biết về địa lí và đại dương. Sự hiểu biết về địa lí, đại dương và kĩ thuật sử dụng la bàn. Sự hiểu biết về thiên văn học và lịch pháp. Sự hiểu biết về địa lí và thiên văn học. Câu 4: Những nước nào đi tiên phong trong các cuộc phát kiến địa lí vào thế kỉ XV? A. Anh, Pháp. B. Anh, Tây Ban Nha. C. Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. D. Italia, Bồ Đào Nha. Câu 5: Vào năm 1415, nhiều đoàn thám hiểm người Bồ Đào Nha đi dọc theo bờ biển châu lục nào? A. Châu Âu. B. Châu Á. C. Châu Phi. D. Châu Mĩ. Câu 6:Tháng 8 – 1492, C. Cô-lôm-bô, đã A. đến được Ấn Độ. B. đến đến cực Nam châu Phi. C. tìm ra châu Mĩ. D. đi vòng quanh thế giới. Câu 7: Tháng 7 – 1497, Va-xcô đơ Ga–ma đã A. tìm ra mũi Hảo Vọng. B. Bđến được Ấn Độ. C. phát hiện ra châu Mĩ. D. đi vòng qua cực Nam châu Phi. Câu 8: Từ năm 1519 đến năm 1522, Ph. Ma-gien-lan đã dẫn đầu đoàn thám hiểm đi vòng qua cực Nam của châu Phi. dẫn đầu đoàn thủy thủ đến một số đảo thuộc vùng biển Ca-ri-bê. chỉ huy đoàn thuyền đến Ca-li-cút thuộc bờ Tây Nam Ấn Độ. thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển. Câu 9:Đâu không phải là hệ quả của cuộc phát kiến địa lí? Khẳng định Trái Đất hình cầu, mở ra những con đường mới, những vùng đất mới. Thị trường thế giới được mở rộng, hàng hải quốc tế phát triển. Thúc đẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của chế độ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu. Thúc đẩy kinh tế, văn hóa ở châu Á, châu Phi và châu Mĩ phát triển. Câu 10:Hệ quả tiêu cực của các cuộc phát kiến địa lí là chứng minh những lí giải về Trái Đất, Mặt Trời, Mặt Trăng của giáo hội Kitô là thiếu cơ sở khoa học. thúc đẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của chế độ phong kiến. làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ. tạo nên sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới. Câu 11: Các cuộc phát kiến địa lí đã mang lại sự giàu có cho các tầng lớp nào ở châu Âu? A. Tăng lữ, quý tộc. B. Nông dân, quý tộc. C. Thương nhân, quý tộc. D. Tướng lĩnh quân sự, quý tộc. Câu 12:Sau các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV, người nông nô như thế nào? Được hưởng thành quả to lớn do phát kiến mang lại. Được no ấm do của cải xã hội ngày càng nhiều. Bị thất nghiệp và bán sức lao động cho tư sản. Bị biến thành những người nô lệ. Câu 13: Phát kiến địa lí được xem như là một “cuộc cách mạng thực sự” trong lĩnh vực nào? A. Địa lí. B. Khoa học hàng hải. C. Giao thông đường biển. D. Giao thông và tri thức. Câu 14:Phát kiến địa lí đã đem lại cho tầng lớp thương nhân châu Âu những nguyên liệu quý giá, những kho vàng bạc, châu báu khổng lồ mà chúng cướp được ở đâu? A. Ấn Độ. B. Châu Mĩ. C. Châu Phi. D. Châu Á, Châu Phi, Châu D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà): GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà): Em hiểu thế nào về 2 câu nói sau: Theo cách nói của Mác: Thời Phục hưng đã sản sinh ra những bộ óc vĩ đại, những tư tưởng lớn và ông ví họ như những người “ khổng lồ” của nhân loại. Newton cũng từng nói về những thiên tài đi trước: “ Tôi không gì tài giỏi cả, chỉ là tôi đang đứng trên vai của những người khổng lồ”: PHIẾU HỌC TẬP Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu nguyên nhân và tiền đề các cuộc phát kiến địa lí. Nội dung Nguyên nhân phát kiến địa lí Điều kiện phát kiến địa lí Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về hành trình phát kiến địa lí của B.Đi-a- xơ Hoàn thành bảng thống kê sau: Tên nhà hàng hải Thời gian Kết quả B.Đi-a- xơ Tại sao đoàn thám hiểm của B.Đi-a- xơ đến được cực Nam của châu Phi rồi lại quay trở về Bồ Đào Nha? Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu về hành trình phát kiến địa lí của C.Cô-lôm-bô 1.Hoàn thành bảng thống kê sau: Tên nhà hàng hải Thời gian Kết quả C.Cô-lôm-bô 2.C.Cô-lôm-bô là người đã tìm ra châu Mĩ nhưng tại sao châu Mĩ lại không mang tên ông mà lại mang tên là America ? Phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về hành trình phát kiến địa lí của Va-xcô đơ Ga-ma Hoàn thành bảng thống kê sau: Tên nhà hàng hải Thời gian Kết quả Va-xcô đơ Ga- ma Cuộc thám hiểm của Va-xcô đơ Ga-ma có ý nghĩa như thế nào với người Bồ Đào Nha Phiếu học tập số 5: Tìm hiểu về hành trình phát kiến địa lí của Ph.Ma-gien-lan Hoàn thành bảng thống kê sau: Tên nhà hàng hải Thời gian Kết quả Ph.Ma-gien-lan Cuộc thám hiểm của Ph.Ma-gien-lan có ý nghĩa lịch sử như thế nào? Phiếu học tập số 6: Hoàn thành niên biểu về các cuộc phát kiến địa lí theo mẫu: Thời gian Người tiến hành phát kiến Quốc gia Hướng đi Kết quả Phiếu học tập số 7 (phát cho hs nếu là lớp chuyên Sử): Hoàn thành vào sơ đồ về sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu theo mẫu: Quý tộc phong kiến QH SX PK Nông dân 36 Thợ thủ công Gợi ý sản phẩm: Nguyên nhân, diễn biến và hệ quả các cuộc phát kiến địa lí Hoàn cảnh nội dung và ý nghĩa của phong trào văn hóa Phục hưng. * Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: Đọc trước bài 12 tìm hiểu nội dung bài. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................... ....................................................................................................................................................................... Đánh giá kết quả Trước khi thực hiện : Khi thực hiện giảng dạy tiết học nêu trên, nhưng không sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đặc biệt là khi dạy về các cuộc phát kiến địa lí, giáo viên không sử dụng bảng hệ thống kiến thức thì phải mất nhiều thời gian hơn. Vì khi sử dụng lược đồ để mô tả bốn cuộc phát kiến tiêu biểu, học sinh chỉ nhớ được tên các nhà thám hiểm nhưng lại nhầm lẫn về thời gian tiến hành và kết quả của các cuộc phát kiến. Do đó, mục tiêu đặt ra là các em phải nhớ và trình bày được các cuộc phát kiến tiêu biểu là chưa đạt được, trên cơ sở đó học sinh khó rút ra được những yếu tố tích cực cũng như hạn chế của các cuộc phát kiến; càng không thể thấy được tác động to lớn của nó đối với sự nảy sinh CNTB ở Tây Âu trong thời hậu kì trung đại. Hay như ở mục 2 của bài, về các hình thức kinh doanh TBCN, nếu không sử dụng bảng kiến thức để so sánh thì học sinh chỉ có thể dựa vào SGK để trình bày đặc điểm của từng loại hình kinh doanh, do đó cũng không thể rèn luyện được các kĩ năng bộ môn như phân tích, so sánh cho các em được. Đồng thời, các em cũng không thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ của bài 10 với kiến thức mới mà các em đang tiếp cận và lĩnh hội. Khi thực hiện và hiệu quả đạt được : Ngược lại, khi giảng dạy mục 1 của bài, đối với những cuộc phát kiến tiêu biểu, giáo viên sử dụng lược đồ các cuộc phát kiến TKXV-XVI kết hợp với bảng biểu sau: Thời gian Tên nhà thám hiểm Kết quả 148 7 149 2 149 7 1519-1522 Trên cơ sở đó, giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi , lắng nghe phần trình bày của cô giáo về hành trình của các nhà thám hiểm trên lược đồ và hoàn thành phiếu học tập. Như vậy sau khi theo dõi, các em sẽ lên bảng và hoàn thành những nội dung mà giáo viên yêu cầu Thời gian Tên nhà thám hiểm Kết quả 148 7 B. Đi – a-xơ Đến cực nam châu Phi ( mũi Hảo Vọng) 149 2 C. Cô-lôm-bô Tìm ra châu Mĩ 149 7 Vaxcô đơ Gama Đến Calicút (5-1498) Ấn Độ 1519-1522 Ph. Ma-gien-lan Đi vòng quanh TG bằng đường biển. Như vậy, với bảng kiến thức trên, học sinh có thể tự trình bày được hành trình của các nhà thám hiểm theo cách hiểu của mình nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, trọng tâm của bài. Trên cơ sở đó, các em rút ra mặt tích cực và những hạn chế của các cuộc phát kiến địa lí và làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức mới ở phần tiếp theo (mục 2 – chương trình nâng cao) Hoặc với bảng kiến thức sau khi học ở mục 2 (chương trình nâng cao)về các hình thức kinh doanh TBCN, học sinh đã hoàn thiện bảng biểu theo yêu cầu của giáo viên như sau : Thế kỉ XI - XIV Thế kỉ XVI TCN Xưởng thủ công của phường hội, quy mô sản xuất nhỏ. Công trường thủ công với quy mô sản xuất lớn. NN Sản xuất nhỏ theo từng hộ gia đình. Đồn điền, trang trại với quy mô sản xuất lớn. TN Thương hội Công ti thương mại. QHSX Thợ cả - Thợ bạn. Tăng lữ, quý tộc – Nông nô. Chủ - Thợ làm thuê. Tư sản – Vô sản. Như vậy, với bảng kiến thức trên, học sinh sẽ dễ dàng thấy được sự chuyển biến một cách rõ rệt trong nền kinh tế. Qua đó, học sinh so sánh và rút ra được nhận xét: nền kinh tế ở thế kỉ XVI có quy mô lớn hơn rất nhiều so với nền kinh tế ở thế XI- XIV. Trên cơ sở đó hình thành quan hệ sản xuất mới ( QHSX TBCN), trong khi quan hệ sản xuất cũ ( QHSX PK) vẫn còn tồn tại và chính nó đã kìm hãm, cản trở sự phát triển của yếu tố mới, tiến bộ. Đồng thời, các em cũng thấy được những chuyển biến to lớn của nền kinh tế đã tác động đến cơ cấu xã hội, đó là bên cạnh những giai cấp cũ ( Tăng lữ - Qúy tộc phong kiến, Thợ thủ công và nông nô), trong xã hội phong kiến đã xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới (Tư sản và Vô sản). Ngoài ra, qua bảng biểu trên, học sinh có thể thấy được mối quan hệ, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa kiến thức cũ (bài 10) và kiến thức mới. Trên cơ sở đó, học sinh có thể hệ thống lại những kiến thức cơ bản, trọng tâm và trình bày được kiến thức của lịch sử Tây Âu bằng hệ thống sơ đồ ở phần củng cố bài học. Tóm lại, với việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong quá trình dạy- học, hiệu quả đạt được rất rõ ràng, ngoài việc các em biết và hiểu những kiến cơ bản, trọng tâm của bài học ra thì đa số các em đã dần dần hình thành và rèn luyện được các kĩ năng cần thiết trong quá trình học tập bộ môn như : kĩ năng khái quát hóa, kĩ năng phân tích, so sánh, liên hệ, vừa khái quát vừa so sánh vừa tổng hợp, Đó là điều mà ở cấp học THCS các em chưa làm được. Kết quả cụ thế như sau : Lớp 10A2 Lớp 10A5 Trước Sau thực hiện Trước Sau thực hiện Giỏi 5 15,1 % 10 30,3 % 01 3.0 % 5 15.2 % Khá 15 45,4 % 21 63.6 % 10 30.3 % 19 57.6 % Trung bình 10 30,3 % 2 6,1 % 17 51.5 % 8 24.2 % Yếu 3 9,2 % 0 5 15.2 % 1 3.0 % Kém 0 0 0 0 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Những giải pháp này đã áp dụng tại trường Phổ thông DTNT cấp 2,3 Tỉnh, trong 3 năm mang lại kết quả cao, học sinh các lớp đều yêu thích môn Lịch sử, hiểu rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn Lịch sử. Thành tích của giáo viên và học sinh tăng theo từng năm góp phần tô đẹp thêm trang sử truyền thống của nhà trường Những giải pháp này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy Lịch sử nói riêng và giáo viên các môn nói chung, ở toàn cấp học 10, 11, 12, và các trường THPT, Trung tâm GDTX. Những thông tin cần được bảo mật : Không Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để sáng kiến được áp dụng có hiệu quả và rộng rãi cần có thời gian cho giáo viên và học sinh thực hành, khoảng 2 tiết / tuần đối với học sinh lớp 10. Sau 4 tuần liên tiếp, học sinh có thể tự chủ động thực hiện nghiên cứu, áp dụng theo sự hướng dẫn của giáo viên. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo. Ngoài ra, để áp dụng hiệu quả sáng kiến cần có điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy học : máy tính, máy chiếu, kho học liệu phong phú, khai thác mạng Internet, các phần mềm hỗ trợ- mindmap, máy chụp ảnh có chế độ quay phim Đánh giá lợi ích: Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sáng kiến kinh nghiệm “Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông qua sơ đồ hóa, bảng biểu nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10” được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm từ năm học 2017-2018. Sáng kiến được các giáo viên bộ môn Lịch sử áp dụng ở toàn cấp một cách tích cực và sáng tạo bắt đầu từ năm học 2017-2018. Kết quả cho thấy chất lượng học sinh môn Lịch sử trong các năm 2017-2018, 2018-2019 và năm học 2019-2020 không ngừng được nâng cao. Học sinh yêu thích, hứng thú với môn học, kết quả học tập cũng như thi HSG, không ngừng tăng cao. Kết quả học sinh: * Kết quả thi khảo sát (kiểm tra học kì) theo đề của Sở GD&ĐT môn Lịch sử Năm học TS HS Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ S L Tỉ lệ 2017-2018 (Chưa thực hiện) 150 3 2 90 60 57 38 0 0 2018-2019 (Đã thực hiện) 140 14 10 96 68,6 30 21,4 0 0 2019-2020 (Đã thực hiện) 135 16 11,8 99 73,4 20 14,8 0 0 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào đạo môn Lịch sử cuả học sinh THPT, giúp học sinh hứng thú và yêu thích môn Lịch sử, đồng thời khẳng định vị trí và vai trò của môn Lịch sử trong trường phổ thông. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10A1 Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử 2 Lớp 10A2 Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử 3 Lớp 10A4 Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử 4 Lớp 10A5 Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử 5 Nhóm chuyên môn Lịch sử Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử VĩnhYên, ngày 22 tháng 02 năm 2021 Thủ trưởng đơn vị Vĩnh Yên , ngày 22 tháng 02 năm 2021 Tác giả sáng kiến Vũ Thị Trâm TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình lịch sử thế giới cổ đại, trung đại, cận đại. (Nhà xuất bản giáo dục) Tư liệu dạy học lịch sử lớp 10. (Nhà xuất bản giáo dục) Sách giáo viên, sách giáo khoa lịch sử lớp 10. (Nhà xuất bản giáo dục) Tài liệu hướng dẫn sử dụng kênh hình sách giáo khoa lịch sử lớp10 (Nhà xuất bản giáo dục) Lịch sử văn minh thế giới. (Nhà xuất bản giáo dục) Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông. (Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội) Lịch sử Trung Quốc. NXB Giáo dục. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn Lịch sử. (NXB Giáo dục).
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tich_cuc_hoa_hoat_dong_nhan_thuc_cua_h.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông qua sơ đồ hóa, bảng biểu n.pdf