Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, Địa lý trong dạy học Lịch sử 10, 11, 12 ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn

Lịch sử cũng như các môn học khác, có vai trò tác động đến con người không chỉ về trí tuệ mà còn cả về tư tưởng, tình cảm. Bên cạnh đó, còn góp phần xây dựng con người phát triển hoàn thiện về: “ĐỨC-TRÍ-THỂ-MĨ”. Ở những mức độ khác nhau. Nếu Văn học giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp trong thơ ca để càng yêu quý hơn con người, dân tộc Việt nam thì thông qua Lịch sử, các em không chỉ thấy được quá trình phát triển của đất nước, một dân tộc mà rộng hơn là cả một xã hội loài người. Ngoài ra nó còn góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Như vậy, so với các môn học khác thì môn Lịch sử có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức Lịch sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh giai cấp, biết yêu quý lao động mà còn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Bởi “ Bắt nguồn từ một sự thực là trong khoa học Lịch sử có những yếu tố nghệ thuật”.
doc 21 trang SKKN Lịch Sử 29/08/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, Địa lý trong dạy học Lịch sử 10, 11, 12 ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, Địa lý trong dạy học Lịch sử 10, 11, 12 ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, Địa lý trong dạy học Lịch sử 10, 11, 12 ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn
 đồ, học sinh có thể khai thác nơi diễn ra vụ biến Kinh thành Huế, nơi ban chiếu Cần vương, toàn cảnh diễn biến phong trào Cần vương, nơi có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu,...
Lược đồ khởi nghĩa phong trào Cần Vương
 	 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng): “Cần vương xuống hịch ruổi sao, Phải lấy máu đào đền đáp giang sơn, Mười lăm quân thứ rõ ràng, Suốt từ Thanh Hóa đi sang Quảng Bình, Trong tay mấy vạn tinh binh, Đã trừ quân đạo lại bình quân Tây”.
 Bài 23: « Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) ». Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về hai nhân vật yêu nước kiệt xuất đầu thế kỉ XX (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh). Chẳng hạn, Phan Bội Châu có bài thơ Chúc Tết Thanh Niên: “Dậy! Dậy! Dậy! Bên án một tiếng gà vừa gáy, Chim trên cây liền ngỏ ý chào mừng, Xuân ơi xuân, xuân có biết cho chăng? Thẹn cùng sông, buồn cùng núi, tủi cùng trăng...”. Phan Châu Trinh có bài “Đập đá ở Côn Lôn”: “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi non, Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, Mưa nắng chi sờn dạ sắt son, Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan nào xá sự con con”.
 2.3.3. Với chương trình lịch sử lớp 12
 Bài 1: « Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ 2 »
Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết
 Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ để xác định cục diện toàn thế giới với đặc trưng nổi bật phân chia 2 cực Đông-Tây (sẽ sử dụng CNTT, máy chiếu - chiếu rõ các màu nổi bật của mỗi phe). Học sinh sẽ được tìm hiểu về trật tự thế giới, sự phân chia 2 cực Ianta, thế giới trong tình trạng Chiến tranh lạnh. Qua lược đồ, học sinh có thể khai thác những nơi chịu ảnh hưởng của Liên Xô, những nơi chịu ảnh hưởng của Mĩ, xác định các nước trung lập. Học sinh cũng có thể xác định được rằng sự phân chia Đông-Tây không đơn thuần theo mặt địalí, mà chủ yếu theo yếu tố chính trị. Học sinh có thể liên hệ tới ngày nay và rút ra rằng quan hệ quốc tế không phải là thứ bất biến, nhưng xu thế trong quan hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác, cùng phát triển, một trật tự thế giới đa cực đang hình thành, trong đó mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều có vai trò và trách nhiệm trước những vấn đề toàn cầu đang nảy sinh.
 	 Bài 12: «Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919-1925)». Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ toàn thế giới xác định hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ 6/1911 đến 01/1941. Khi sử dụng công nghệ thông tin, máy chiếu sẽ chiếu rõ hành trình 30 năm ra đi tìm đường cứu nước của Bác, qua khắp Âu – Á – Mĩ - Phi.
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu sâu hơn tại sao Nguyễn Tất Thành lại quyết định ra đi tìm đường cứu nước, ví như “Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi, Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác, Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất, Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre. Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ? Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương! Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở, Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương...” (trích “Người đi tìm hình của nước” – Chế Lan Viên). Kiến thức văn học cũng được vận dụng khi Bác đọc được Luận cương Lê nin, tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam “Luận cương đến với Bác Hồ. Và Người đã khóc, Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin. Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp, Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin...” (trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên). Học sinh sẽ có cách nhìn toàn diện hơn về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.
 Bài 16: «Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945)». Ở bài này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Khai thác lược đồ, học sinh xác định được Tổng khởi nghĩa tháng Tám diễn ra đồng loạt trên cả nước và ở từng địa phương, xác định được Khu giải phóng Việt Bắc... về Cách mạng tháng Tám ở Thủ đô Hà Nội, Huế, Sài Gòn, học sinh hình dung ra khí thế cách mạng sôi sục của dân tộc.
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện Bác Hồ về nước ngày 28/01/1941 bằng câu thơ Tố Hữu: “Ôi sáng xuân nay, Xuân 41, Trắng rừng biên giới nở hoa mơ, Bác về, im lặng, con chim hót, Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ...”. Ngoài ra, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” trong chương trình Văn học 12 cũng được vận dụng để học sinh khắc sâu sự kiện Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ngày 02-9-1945: “Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền  ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc"...
 Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 có thể sử dụng đa dạng kiến thức liên môn. Ở các Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935, Bài 15: Phong trào dân chủ 1936- 1939, Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939- 1945), kiến thức các môn có liên quan có thể sử dụng trong những trường hợp dạy học cụ thể. Kiến thức về Văn học: Nhiều nhà văn hiện thực phê phán như Tú Mỡ, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố đả kích, châm biếm các tệ nạn xã hội, bọn quan lại cường hào phong kiến sâu mọt. Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan, “Chí Phèo”, “Lão Hạc”, “Trăng sáng”, “Đời thừa” của Nam Cao, thơ ca trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu, “Tức cảnh Pắc Bó”, “Cảnh rừng Pắc Bó”, “Nhật kí trong tù”, “Diễn ca Mười chính sách của Việt Minh” của Hồ Chí Minh... Kiến thức về Địa lí: Sử dụng lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ kết hợp với lược đồ phong trào trào Xô viết Nghệ - Tĩnh để xác định địa điểm xảy ra các cuộc đấu tranh và lí giải điều kiện tự nhiên đã ảnh hưởng, tác động đến phong trào đấu tranh như thế nào. Lược đồ phong trào dân chủ 1936 – 1939 để tìm hiểu những nơi xảy ra các cuộc đấu tranh lớn. Lược đồ khu giải phóng Việt Bắc, lược đồ Cách mạng tháng Tám năm 1945 để tìm hiểu nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa. Kiến thức về Chính trị: Luận cương chính trị, Cương lĩnh chính trị, sách lược cách mạng, chiến lược cách mạng, thời cơ, vai trò của quần chúng, sự lãnh đạo của Đảng, lí luận Mác - Lênin, Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, Mặt trận, Tuyên ngôn, Chương trình. 
 Bài 20: «Cuộc kháng chiến chống TD Pháp kết thúc (1953-1954)». Ở bài này, Kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ hình thái chiến trường Đông Dương xác định cuộc tiến công của ta trong đông xuân 1953-1954, vị trí chiến lược quan trọng của Điện Biên Phủ. Học sinh hiểu được tại sao ta mở các cuộc tiến công đông xuân 1953-1954, tại sao Pháp chọn Điện Biên Phủ xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh...
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện “Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt , Máu trộn bùn non, Gan không núng , Chí không mòn!...”, “Máu của anh chị, của chúng ta không uổng, Sẽ xanh tươi đồng ruộng Việt Nam, Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam, Hoa mơ lại trắng, vườn cam lại vàng...”. Trận Điện Biên Phủ là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất của dân tộc ta. Học sinh tự hào về chiến thắng vẻ vang của dân tộc, sự thất bại, đầu hàng của quân Pháp tại Điện Biên Phủ. 
 Bài 22: «Nhân dân 2 miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược (1965-1973)». Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh nhận thức rõ tinh thần quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược. Chẳng hạn, nói về sự kiện quân dân miền Bắc bắn rơi máy bay Mĩ, Tố Hữu đã viết: “O du kích nhỏ giương cao súng. Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu. Ra thế! To gan hơn béo bụng. Anh hùng đâu cứ phải mày râu!”
 Bài 23: «Giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)». Ở bài này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ xác định Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Dựa vào lược đồ và kết hợp video “Mùa Xuân đại thắng”, học sinh nắm rõ diễn biến Tổng tiến công qua 3 chiến dịch lớn (Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng và Trung Trung Bộ, Hồ Chí Minh). Học sinh hình dung khí thế thần tốc, táo bạo của các chiến dịch, như tận mắt chứng kiến diễn biến các chiến dịch lớn của quân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh tự hào về chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Đó là chiến thắng cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ. “Cắm cờ lên đỉnh cuối cùng, Tăng về nép dưới bóng rừng nghỉ ngơi, Cửa tròn vừa mới hé thôi, Nhô đầu ra, ngập một trời tiếng ve, Hình ảnh đẹp góp phần quan trọng làm nên chiến thắng là cô giáo liên Trường Sơn: Vẫn nguyên vành mũ lá sen, Vẫn đôi dép lốp vốn quen đường rừng, Vẫn quân phục cũ nửa chừng, Dáng em không lẫn giữa rừng người chen” (“Tiếng ve trưa”- Vương Trọng: Trên đường phố Sài Gòn).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
2.4.1. Bài học kinh nghiệm
- Giáo viên tâm huyết với nghề, không ngừng trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. Nắm bắt về lí luận và kiến thức, kĩ thuật dạy học liên môn.
- Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình tìm tòi kiến thức, cập nhật tác phẩm Văn học, Địa lý gắn liền với kiến thức Lịch sử; rút kinh nghiệm qua từng tiết học, ứng dụng Văn học, Địa lý vào giảng dạy cho phù hợp.
- Thường xuyên đánh giá học viên qua từng tiết học, rút kinh nghiệm kịp thời.
2.4.2. Kết quả
Khi thực hiện giảng dạy tích hợp kiến thức môn lịch sử với các bộ môn Ngữ văn, Địa lý ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn, bước đầu đã thu được kết quả nhất định :
Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy tích hợp bộ môn Lịch sử, tôi đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh các khối lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy về hứng thú học bộ môn lịch sử. Kết quả cụ thể như sau :
Bảng 1 : Ý kiến của học sinh trước và sau khi thực hiện phương pháp giảng dạy tích hợp :
Năm học 2017 - 2018
Năm học 2018 - 2019
Khối lớp
Tổng số
Mức độ
Khối lớp
Tổng số
Mức độ
Rất thích
Thích
Không thích
Rất thích
Thích
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
K.11
52
10
19,2%
42
80,8%


K.11
40
30
75%
10
35%


K.12
71
25
35,2%
46
64,8%


K.12
48
35
72,9%
13
27,1%


K.10
42
15
35,7%
27
64,3%


K10
141
110
78%
31
22%


Cộng
165
50
30,3%
115
69,7%


Cộng
229
175
76,4%
54
23,6%


 
 Bảng 2: Kết quả học tập của học sinh năm học 2017- 2018 và 2018 – 2019:
Năm học 2017 - 2018
Năm học 2018 - 2019
Khối lớp
Tổng số
Mức độ
Khối lớp
Tổng số
Mức độ
Rất thích
Thích
Không thích
Rất thích
Thích
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
K.11
52
10
19,2%
42
80,8%


K.11
40
30
75%
10
35%


K.12
71
25
35,2%
46
64,8%


K.12
48
35
72,9%
13
27,1%


K.10
42
15
35,7%
27
64,3%


K10
141
110
78%
31
22%


Cộng
165
50
30,3%
115
69,7%


Cộng
229
175
76,4%
54
23,6%



3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
 	3.1. Kết luận
Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong dạy học Lịch Sử nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực ở cả thầy và trò. Và việc thực hiện nó không phải bài nào, không phải phần nào cũng thực hiện được.
Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của tôi, để khắc phục tình trạng dạy- học Sử như hiện nay, không chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách suy nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của môn Sử trong việc đào tạo con người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học môn Sử hiện nay không phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong việc học tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học sinh không học bài, không chuẩn bị bài, không đọc sách giáo khoa thì kết quả sẽ như thế nào? Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học môn Sử cũng như chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.
	3.2. Kiến nghị
Để tiến tới việc dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, cần:
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu học tập tích hợp.
- Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên khi thực hiện chương trình tích hợp.
- Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp. Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp môn học.
- Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các phương án khác nhau để có thể triển khai quan điểm tiếp cận tích hợp tại Việt Nam
	Trên đây là những đề xuất của tôi trong việc tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn. Đồng thời đưa ra nội dung giảng dạy ở một số bài trong chương trình lịch sử cấp THPT đã được áp dụng có hiệu quả tại Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn trong năm học vừa qua. Tôi hy vọng rằng: những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ giúp cho các nhà trường THPT nói chung và Trung tâm GDNN-GDTX nói riêng, các thầy cô giáo có được những định hướng trong việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn Lịch sử, không chỉ môn Ngữ văn, Địa lí mà còn ở các môn khác nữa, đồng thời cũng giúp cho các em có hứng thú trong học tập bộ môn Lịch sử. 
	 Trong khuôn khổ của một SKKN cấp ngành, với thời gian không nhiều, chắc chắn những vấn đề nêu ra cần phải được tìm hiểu, nghiên cứu và bổ sung nhiều hơn. Hy vọng người viết sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân tình, khách quan từ phía các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo để đề tài được hoàn thiện hơn.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!	
 Thanh Hóa, ngày 27 tháng 3 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT
Trần Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách Giáo khoa Lịch sử lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ bản, tái bản 2018).
2. Sách Giáo khoa Ngữ văn, Địa lí, GDCD lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ bản, tái bản 2018).
3. Tập Bản đồ Giáo khoa Lịch sử THPT.
4. Tìm kiếm thông tin trên mạng Intrenet.
5. 10 sự kiện nổi bật trong nước năm 2018 (thông tin mạng Intrenet).
6. 10 sự kiện nổi bật thế giới năm 2018 (thông tin mạng Intrenet).
7. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các năm (từ 2016 đến 2018).
8. Các tài liệu đọc, tạp chí, các trang báo trên mạng Internet.
9. Các chương trình thời sự trên Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói Việt Nam.
10. Phim tư liệu về Cách mạng tháng tám, về Chiến dịch Điện Biên Phủ, về Hồ Chí Minh, về Mùa xuân đại thắng... 
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên 
Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn	
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại

 Phương pháp gây hứng thú học tập môn Lịch sử 11 qua khắc họa sâu sắc biểu tượng nhân vật lịch sử.
 
Hội đồng khoa học Sở GD&ĐT Thanh Hóa
Loại C
2012 - 2013

 Nâng cao hứng thú học tập môn Lịch sử Việt Nam giai đoạn (1946 - 1954) bằng phương pháp lồng ghép âm nhạc và kể chuyện nhân vật lịch sử trong giảng dạy Lịch sử 12
Hội đồng khoa học Sở GD&ĐT Thanh Hóa
Loại C
2015 - 2016

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_ngu_van_di.doc
  • doc_bia_skkn_2019_th_y.doc