Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Lịch sử 6

Môn lịch sử ở trường THCS giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Đồng thời, học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống cho các em… Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng đang thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác dạy học mà ngay cả các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương. Thực tế đã cho thấy, việc đổi mới PPDH lịch sử ở các trường THCS là hết sức cần thiết tạo nên những chuyển biến quan trọng về chất lượng bộ môn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho ra đời đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, trong đó việc thực hiện tích hợp, liên môn được Bộ quan tâm chỉ đạo thực hiện.

Thực hiện chủ trương của Đảng và chỉ đạo của Bộ Giáo dục, trong thời gian qua, dạy học theo hướng tích hợp liên môn được đưa vào thực tế giảng dạy trong các nhà trường nhằm thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học đã được giáo viên hưởng hứng.

doc 18 trang SKKN Lịch Sử 06/04/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Lịch sử 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Lịch sử 6

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Lịch sử 6
trống đồng và giới thiệu về các hoa văn trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn). Đây cũng là vật tiêu biểu cho nền văn hóa của người Lạc Việt.
Hình trang trí trên Trống đồng Ngọc Lũ Mặt Trống đồng Đông Sơn
Tích hợp với kiến thức Địa lí giáo viên cho HS quan sát lược đồ các địa danh tìm thấy trống đồng
 Quan sát lược đồ, xác định các địa danh tìm thấy trống đồng trên đất nước ta và trong khu vực?
HS đã xác định được trên lược đồ các địa danh tìm thấy trống đồng trên đất nước ta: Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai, Sông Bé, Khánh Hòa, Vũng Tàu... và ở nhiều nước trong khu vực như Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan... 
Mục 2: Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang. 
Đây là phần mà GV đã yêu cầu HS chuẩn bị bài ở nhà theo nhóm. HS vận dụng các kiến thức về Lịch sử, Địa lí, Mỹ thuật và hiểu biết thực tế để tìm hiểu, Giới thiệu về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang 
Câu hỏi các nhóm như sau:
- Nhóm1: Cư dân Văn Lang họ ở như thế nào? Vì sao họ ở như vậy?
- Nhóm2:Thức ăn chủ yếu của cư dân Văn Lang là gì? Trong bữa ăn họ đã sử dụng những vật dụng gì ?
- Nhóm 3: Cho biết trang phục, kiểu tóc của cư dânVăn Lang như thế nào?
- Nhóm4:Cho biết số lượng gia đình ở trong các làng, chạ và cư dân tập trung sinh sống ở đâu? Chủ yếu đi lại bằng phương tiện gì?
Sau khi dẫn dắt HS tìm hiểu mục 2, GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc nhóm đã chuẩn bị ở nhà. (Mỗi nhóm trình bày 2 phút)
GV trình chiếu nội dung :
Thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ. 
Trang phục thường ngày của cư dân Văn Lang: nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. 
Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau
Mái tóc có nhiều kiểu : hoặc cắt ngắn bỏ xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng.
GV kết luận: Đời sống của cư dân Văn Lang giản dị, gắn bó với nông nghiệp.
Mục 3: Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
Ở phần này GV hướng dẫn HS tìm hiểu những sinh hoạt văn hóa của người dân Văn Lang sau những ngày lao động vất vả. Song GV gợi ý và hướng dẫn HS tích hợp kiến thức Văn học và Âm nhạc để tìm hiểu thêm về đời sống tinh thần phong phú của cư dân Văn Lang. Cụ thể:
Tích hợp kiến thức âm nhạc GV giới thiệu cho HS một số loại nhạc cụ được dùng phổ biến trong các lễ hội của người thời Văn Lang. Đó là:
Tích hợp kiến thức môn ngữ văn
 Các truyện “Trầu Cau”, “Bánh chưng, bánh giày”, “Con Rồng, cháu Tiên” còn cho ta biết người thời Văn Lang đã có những phong tục, tập quán, tín ngưỡng gì?
Với câu hỏi này, vì HS đã được biết đến trong môn ngữ văn nên các em đã vận dụng và trả lời:
- Truyền thuyết “ Bánh chưng, bánh giày” và các tư liệu lịch sử đã cho biết thức ăn chính hàng ngày của người dân Văn Lang là: cơm nếp, cơm tẻ, cà, rau, đậu, thịt, cá... Đặc biệt, trong ngày Tết người dân Văn Lang còn có tục làm bánh chưng, bánh giày để cúng trời đất, tổ tiên.
- Truyện “Trầu cau” và “Con Rồng cháu Tiên” cho ta biết người thời Văn Lang đã có tục ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình giống hình Rồng để tỏ lòng thành kính tổ tiên và để chống các loài thủy quái.
 	Việc tích hợp kiến thức môn ngữ văn ở đây đã giúp HS hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa môn ngữ văn với môn Lịch sử. Không phải là những truyền thuyết, sự tích có tính văn học đơn thuần mà thông qua những câu chuyện đó học sinh thấy được những yếu tố lịch sử, sự kiện lịch sử trong văn học. Qua đó giúp các em có hứng thú hơn trong việc học tập, tìm hiểu các môn khoa học xã hội trong trường phổ thông.
* Cuối mục 3 giáo viên tổ chức cho học sinh chơi Trò chơi: Ai nhanh hơn: (2 phút) Điền vào bảng đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang ( 3 nhóm điền 3 cột : Lễ hội, Tín ngưỡng, Phong tục)
*GV đưa đáp án đúng
Lễ hội
Tín ngưỡng
Phong tục
- Ca hát
- Nhảy múa
- Đua thuyền
- Đấu vật
- Săn bắn
- Thờ thần linh (Mặt trời, mặt trăng, đất, nước...)
- Thờ cúng tổ tiên

- Ăn trầu
- Nhuộm răng đen
- Xăm mình
- Chôn cất người chết
GV Kết luận: Người dân Văn Lang có khiếu thẩm mỹ khá cao. Đời sống vật chất hòa quyện với đời sống tinh thần phong phú tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc trong con người Lạc Việt.
 Những yếu tố nào tạo nên tình cảm cộng đồng của cư dân Văn Lang? (Tích hợp kiến thức Địa lí, Văn học, Lịch sử)
Cùng chung lãnh thổ, ngôn ngữ
Cùng nhau sản xuất, trị thủy, bảo vệ mùa màng
Chung nền văn hóa, tín ngưỡng...
 Những phong tục, lễ hội, tín ngưỡng đẹp của người dân Văn Lang có còn được nhân dân ta lưu giữ đến ngày nay không? Em hãy kể cho cả lớp cùng biết. (Liên hệ cuộc sống thực tiễn)
- Tín ngưỡng thờ thần linh và thờ cúng các anh hùng dân tộc của người dân Văn Lang vẫn được người Việt duy trì đến ngày nay.
Phong tục ăn trầu, gói bánh chưng, bánh giày vào ngày tết vẫn được nhân dân ta duy trì.
Nhân dân ta vẫn duy trì một số sinh hoạt văn hoa thời Văn Lang như: đánh trống đồng, bơi thuyền, giã cối... đặc biệt có trong lễ hội đền Hùng hàng năm.
Hội làng Bái Sơn, Hà Tiến, Hà Trung vào ngày 10/2 âm lịch hàng năm...
Tục chôn cất người chết ở Việt Nam đến nay vẫn còn nhưng một số địa phương, gia đình có cách thức khác (hỏa táng)
* GV giới thiệu những hoạt động văn hóa tiêu biểu trong lễ hội đền Hùng hàng năm ở nước ta.
 Là một người con đất Việt, em sẽ làm gì để góp phần giữ gìn, bảo vệ các di tích lịch sử, những nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Việt ta? (Tích hợp môn GDCD)
Giữ gìn sạch đẹp các di sản văn hóa ở địa phương
Tìm hiểu về các di sản văn hóa của quê hương, đát nước
Không vứt rác bừa bãi khu di tích, danh lam thắng cảnh.
Tố giác những hành vi xâm phạm đế di sản văn hóa của đất nước.
Tham gia các lễ hội truyền thống và sinh hoạt văn hóa tại địa phương...
Việc vận dụng kiến thức môn GDCD ở mục này đã: 	
Bồi dưỡng niềm tự hà dân tộc, ý thức về cội nguồn cho học sinh.
Giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa vật thể (Đền Hùng, các di tích, danh lam thắng cảnh...), các di sản văn hóa phi vật thể (Lễ hội đền Hùng, ngày Quốc giỗ, hát xoan...) của đất nước.
Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan ở những nơi danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đến thăm.
 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi sử dụng phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn thành công trong bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Lịch sử 6 ở lớp 6B trường THCS Vạn Thắng tôi nhận thấy:
 4.1 Đối với học sinh:
 - Học sinh rất có hứng thú và tham gia tích cực vào giờ học. Các em đã phát hiện và biết sử dụng kiến thức liên môn vào quá trình tìm hiểu nội dung bài học, hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học và liên hệ được vào cuộc sống thực tiễn.
 - Với phương pháp này còn giúp các em nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa, truyền thống tốt đẹp của cha ông ta. Từ kiến thức đã học của môn lịch sử các em có thể biết được nguồn gốc của di sản văn hóa địa phương mình từ đó bồi đắp thêm cho các em lòng yêu quê hương, niềm tự hào về truyền thống của quê hương đất nước. Từ đó các em có thể tự mình đề ra những biện pháp bảo vệ các di sản văn hóa, những phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương mình. Thực tiễn đã chứng minh không ai có thể giữ gìn di sản văn hóa tốt hơn, hiệu quả hơn chính chủ nhân của di sản văn hóa ấy. 
 4.2. Đối với giáo viên: 
Việc “Tích hợp kiến thức liên môn trong Tiết 14, Bài 13 – Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang” giống như một luông khí mới thổi vào tiết học làm cho giờ dạy cũng như chất lượng giờ dạy khác hẳn so với tiết dạy học lịch sử thông thường. 
Không khí tiết học sôi nổi, giáo viên và học sinh đều rất hứng thú, cách tổ chức các hoạt động dạy học rất nhẹ nhàng mà phong phú và sâu sắc. Bài giảng có hồn hơn. Giáo viên khai thác các vấn đề lịch sử trong bài sâu hơn, đa dạng hơn, logic hơn chứ không nhàm chán, đơn điệu như cách dạy học một chiều đơn điệu, khô và nhàm chán. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, giáo dục giáo dưỡng được thực hiện một cách nhẹ nhàng không còn tình trạng”gồng lên” mà “ nhồi nhét” như dạy học thông thường.
Qua tiết dạy, tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học sử là một trong những phương pháp dạy học tích cực và có ưu thế nhất góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy được năng lực “học đi đôi với hành” của học sinh.
Vì vậy, tiết học của tôi đã được các đồng nghiệp đánh giá cao và được nhiều đồng nghiệp vận dụng phương pháp dạy học tích hợp này vào giảng dạy ở nhiều bộ môn khác đạt kết quả.
 4.3. Chất lượng giáo dục:
Để minh chứng cho sáng kiến kinh nghiệm của mình, tôi đã cho HS làm bài trắc nghiệm ở cả 2 lớp. Đề bài thuộc nội dung kiến thức trong Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang
Phiếu đánh giá kết quả nhận thức của học sinh:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
Sl
%
SL
%
Sl
%
SL
%
Lớp thực nghiệm

6A
45
18
40
16
36
10
22
1
2
0
0
Lớp đối chứng

6B
45
11
24
13
29
17
38
4
9
0
0

Từ kết quả khảo sát trên, cho ta thấy “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Bài 13: "Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, môn lịch sử 6 ở trường THCS VạnThắng” là một phương pháp dạy học tích cực, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận:
Từ kết quả thu được và kinh nghiệm của bản thân thu được sau khi vận dụng “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Tiết 14, Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, môn Lịch sử 6 ở trường THCS Vạn Thắng”, tôi có thể khẳng định rằng :
- Việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn lịch sử là một phương pháp dạy học học rất tích cực góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực chuyện môn, nghiệp vụ sư phạm khắc phục những hạn chế của bộ môn “đọc-chép”..., phát triển năng lực tư duy, khả năng chủ động sáng tạo chiếm lĩnh tri thức và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề lịch sử cũng như vận dụng kiến thức lịch sử giải quyết các vấn đề trong cuộc sống... giúp các em phát triển một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của thời đại hiện nay.
 	- Phương pháp tích hợp, lồng ghép các nội dung kiến thức liên quan vào bài học lịch sử là không khó, hoàn toàn có tính khả thi bởi trong bản thân môn lịch sử đã có tính liên môn – đề cập đến nhiều vấn đề của cuộc sống. Chỉ cần giáo viên nắm chắc kiến thức chuyên môn có kiến thức cơ bản về các bộ môn khác hoặc dành một chút thời gian tra cứu các nguồn tư liệu khác sẽ có đủ tư liệu tích hợp. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử dù thực hiện dưới hình thức nào đều nhằm đáp ứng được yêu cầu mục tiêu của môn học là trang bị những kiến thức đầy đủ về lịch sử như F. Enghen đã từng khẳng định: “ Đối với chúng ta lịch sử là tất cả, lịch sử được chúng ta đánh giá cao hơn bất kì thứ gì khác bởi lịch sử chính là cuộc sống do con người xây dựng nên trong lao động và trong đấu tranh giai cấp. Nhìn trong lịch sử ta thấy gương mặt của quá khứ, hình ảnh của hiện tại và hướng đi của tương lai”
	 Vì thời gian có hạn, SKKN của tôi chưa đề cập được nhiều vấn đề, chỉ giới hạn trong một tiết, một môn học nhưng những kình nghiệm dạy học tích hợp kiến thức liên môn mà tôi đã nêu ra có thể vận dụng trong bộ môn lịch sử và thể áp dụng đối với các môn học khác.
 2. Kiến nghị:
* Đối với Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Trang bị cho GV cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học lí luận liên môn thông qua các chương trình bồi dưỡng.
- Bỗi dưỡng cho GV các kiến thức của các môn học liên quan đến chủ đề liên môn thông qua các chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
- Bố trí lại phân phối chương trình của các môn học nhằm đáp ứng trình tự logic của các kiến thức tạo thuận lợi cho HS khi học tích hợp.
- Tăng ường sự cộng tác của các giáo viên bộ môn.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, của GV về tính cấp thiết của dạy học tích hợp liên môn đến phát triển năng lực học sinh.
* Đối với nhà trường: cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn. 
 Với thời gian nghiên cứu có hạn, nên sản phẩm của tôi chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự đóng góp chân thành của Hội đồng khoa học, của quý bạn đọc để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn, hữu ích và thiết thực hơn nữa.
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG VạnThắng, ngày 28 tháng 3 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi, 
 không sao chép nội dung của người khác.
	Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
TT
Tên mục
Trang
1
Mở đầu
1
2
Lí do chọn đề tài
1
3
Mục đích nghiên cứu
2
4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
5
Phương pháp nghiên cứu
2
6
Nội dung
2
7
Cơ sở lí luận
2
8
Thực trạng vấn đề
3
9
Giải pháp và tổ chức thực hiện
4
10
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17
11
Kết luận
18
12
Kiến nghị
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu
Tác giả
Nhà xuất bản
1
Khảo cổ học
Đức Vượng,Nguyễn Văn Khoan
Nxbgiáo dục
2
Kể Chuyện Lịch Sử Nước Nhà dành cho học sinh thời cổ đại
Ngô Văn Phú

Nhà xuất bản trẻ.
3
Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử
Phan Ngọc Liên
Nxb ĐHQGHN
4
Một số vấn đề về Lịch sử
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 
NXB Đại học quốc gia Hà Nội
5
Phương pháp dạy học lịch sử
Phan Ngọc Liên
Nxb giáo dục
6
Sách giáo khoa Lịch sử lớp 6
Bộ giáo dục và đào tạo
Nxb giáo dục
7
Sách giáo viên Lịch sử lớp 6
Bộ giáo dục và đào tạo
Nxb giáo dục

 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NÔNG CỐNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC BÀI 13- LỊCH SỬ 6" ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG"
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Thắng
SKKN môn: Lịch Sử
NÔNG CỐNG, NĂM 2018
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NÔNG CỐNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC BÀI 13- LỊCH SỬ 6" ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG"
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Thắng
SKKN môn: Lịch Sử
NÔNG CỐNG, NĂM 2018
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC BÀI 13- LỊCH SỬ 6" ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG"
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Thắng
SKKN môn: Lịch Sử
NÔNG CỐNG, NĂM 2018
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NÔNG CỐNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC BÀI 13- LỊCH SỬ 6" ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG"
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Thắng
SKKN môn: Lịch Sử
NÔNG CỐNG, NĂM 2018

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_trong_day.doc