Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy

Môn Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Bước sang thế kỷ XX, xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững bản sắc dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trách nhiệm công dân. Trên cơ sở tri thứclịch sử dân tộc và hiểu biết quốc tế, bộ môn Lịch sử có ưu thế đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy. Chính vì vậy vấn đề tích hợp lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới trong dạy học rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt đối với học sinh lớp 6 nhận thức của các em đang còn non nớt, chưa có hiểu về mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng, đặc biệt chủ đề nguồn gốc loài người các em còn rất mơ hồ có nhữngem đã từng nghe bố mẹ kể qua những câu chuyện kể, những câu chuyện truyềnthuyết, có ý kiến cho rằng con người do chúa giê su sinh ra, do mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc trăm trứng. Vậy nguồn gốc loài người như thế nào mới đúng, mới khoa học chính xác thì chủ đề xã hội nguyên thủy giúp các em nhận thức một cách đầy đủ, không những đối với Việt Nam mà còn đối với cả thế giới. Vì vậy ngay từ đầu cấp THCS giáo viên sẽ tích hợp giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới để học sinh hiểu rõ bản chất của các vấn đềsự kiện.

docx 19 trang SKKN Lịch Sử 27/03/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy
ằng các hình ảnh minh họa ở phần các hồ sơ khác
GV yêu cầu học sinh xác định địa điểm trên lược đồ thế giới, Việt Nam
Nhiệm vụ 3 Em có nhận xét gì về cuộc sống của Người tối cổ?



Thế giới
Việt Nam

Thời gian
3-4 triệu
năm
30-40 vạn
năm

Địa điểm
Miền Đông châu Phi, trên đảo Gia- Va( In-đô-nê- xi-a) và ở gần Bắc
Kinh ( TQ).....
Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn); Núi Đọ, Quan Yê	( Thanh Hóa), Xuân Lộc( Đồn
Nai)....

Đời sống của Người tối cổ
+ Sống theo bầy gồm khoảng vài chục người.
+ Sống bằng hái lượm và săn bắt.
+ Ngủ trong hang động , mái đá hoặc những túp lều làm bằng lá cây.
+ Công cụ đá được ghè đẽo thô sơ.
Giống với thế giới

GV nhấn mạnh: Việc phát minh ra lửa là một phát minh quan trọng nhất của XH loài người vì nó tạo điều kiện quan trọng nhất để tách ra hẳn thế giới động vật


+ Biết dùng lửa để sưởi ấm và nấu thức ăn


" Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc vào tự nhiên
Hoạt động luyện tập (5 phút).
Mục tiêu: Củng cố nội dung bài học
Nội dung: HS làm việc cá nhân So sánh đặc diểm của người Vượn cổ, Người tối cô
Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân (Phiếu học tập). So sánh người loài Vượn cổ và Người tối cổ với nội dung sau.

Vượn cổ
Người tối cổ
Niên đại
6 triệu năm
4 triệu năm
Hình dáng
Có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay cầm, nắm, ăn
hoa, quả, lá
Đã hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân
Công cụ lao động
Chưa sử dụng công cụ lao
động
Bằng đá, sử dụng những mảnh đá
có sẵn để làm công cụ
D Hoạt động vận dụng ( 2phút).
Vẽ tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của Người tối cổ
NGƯỜI TINH KHÔN SỐNG NHƯ THẾ NÀO ? VÌ SAO XÃ HỘI NGUYÊN THỦY TAN RÃ (tiết 2)
I/ Mục tiêu
Về kiến thức:
HS biết được quá trình phát triển của xã hội nguyên thủy từ Người tối cổ thành Người tinh khôn.
Việc con người biết trồng trọt và chăn nuôi đã giúp cuộc sống của con người tốt hơn, vui hơn, con người có thể định cư lâu dài.
Công cụ sản xuất được cải tiến, đặc biệt khi công cụ bằng kim loại ra đời là nguyên nhân làm xã hội nguyên thủy tan rã. Nhà nước có giai cấp xuất hiện.
Tư tưởng
Nhận thức về vai trò của lao động sản xuất sự phát triển của xã hội loài người.
Kĩ năng
Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết.
Phát triển năng lực
Năng lực chung
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực sử dụng CNTT
Năng lực chuyên biệt
Tái hiện sự kiện lịch sử
Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử
Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử
II:Phương tiện dạy học
SGK- Giáo án
Máy chiếu
-Tranh ảnh, tài liệu sưu tầm, bài chuẩn bị của học sinh
III/ Tiến trình dạy học
.A: Hoạt động khởi động (3 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ thế giới và lược đồ “ Một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam,”
Yêu cầu HS xác định vị trí nơi tìm thấy dấu tích đầu tiên của Người tối cổ. Người tối cổ có cuộc sống như thế nào?
GV nhận xét và dẫn vào bài mới
Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống như thế nào? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. Đó là những nội dung chúng ta tìm hiểu.
B.Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1- Mục 2. Người tinh khôn sống thế nào? ( 20 phút)
Mục tiêu: HS phân tích được sự chuyển biến từ Người tối cổ sang Người tinh khôn, sự tiến bộ của Người tinh khôn so với Người tối cổ.
Nội dung: Thời gian, địa điểm ,Về tổ chức xã hội, Về sản xuất, đồ dùng.→Dưới Hình thức tổ chức thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV chiếu hình 5 SGK
Nhiệm vụ 1: Nêu đặc diểm người tinh khôn
Xem hình 5, và kết hợp nội dung mục 2 SGK trang 9 và muc52 SGK trang 23, hoàn thành phiếu học tập


Thế giới
Việt Nam

Thời gian

4	vạn năm trước

3-2 vạn năm

Địa điểm
Khắp các châu lục
Mái đá Ngườm( Thái Nguyên), Sơn Vi(Phú Thọ) Hoàn Bình, Bắc Sơn( Lạng Sơn) Quỳnh Văn( Nghệ An), Hạ Long( Quảng
Ninh)...

Nội	dung so sánh
Người tối cổ
Người tinh khôn
Thời gian


Địa điểm


Về	tổ
chức	xã hội


Về	sản xuất


Đồ dùng



Gv chia lớp thành 6 nhóm
Nhiệm vụ 2
GV hướng dẫn học sinh chia đôi bảng tìm hiểu song song quá trình chuyển biến và cuộc sống của Người tinh khôn người trên thế giới và Việt Nam. (Thời gian, địa điểm, tổ chức xã hội, về sản xuất, đồ dùng)
Giáo viên yêu cầu học sinh xác định địa điểm trên lược đồ thế giới, Việt Nam.
Nhiệm vụ 3 Nêu nhận xét bước tiến của Người tinh khôn về chế tác công cụ ?
Gv hắt chiếu hình 20-SGK/23 và
H21,22,23-SGK/23 trình bày và phân tích


Về	tổ
chức	xã hội
Sống theo thị tộc
( gồm vài chục gia đình gần gũi)
Giống	với	thế giới


Về	sản xuất
-	Biết trồng trọt	và chăn nuôi
Giống	với	thế giới

Đồ dùng
Đồ gốm, vải,	đồ trang
sức
Giống	với	thế giới
" Cuộc sống ổn định hơn.

-Thời Núi Đọ( Thanh Hóa): Ghè đẽo thô sơ ở nhiều chỗ
-Thời Sơn Vi( Phú Thọ): Hòn cuội được ghè đẽm ở phần lưỡi
- Thời Hòa Bình- Bắc Sơn: Hình thù rõ ràng hơn, nguyên liệu gồm nhiều loại đá, đặc biệt mài đá, ban đầu là ở lưỡi rìu...
Nhiệm vụ 4: Nhận xét về cuộc sống của người tinh khôn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Hs thảo luận nhóm hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả: Gv chọn 2 nhóm báo cáo
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV nhấn mạnh sự thay đổi về hình dáng: Sự thay đổi về hình dáng nói trên không phải là ngẫu nhiên mà là kết quả của một quá trình lao động, kiếm sống hết sức lâu dài... đã làm thay đổi cách sử dụng chi, thay đổi bộ óc....
GV chốt: Công cụ sản xuất được cải tiến, hiệu suất lao động cao hơn, cuộc sống của con người cũng thay đổi.
Hoạt động 2- mục 3. Vì sao XH nguyên thuỷ tan rã? ( 12phút) Mục tiêu: Công cụ sản xuất cải tiến tác động đến xã hội nguyên thủy Nội dung: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân.
Hoạt độngcủa thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ.
- Công cụ lao động cải tiến (kim

Nhiệm vụ 1: Trong chế tác công cụ sản xuất của Người tinh khôn có điểm gì mới so với Người tối cổ?
GV cho HS quan sát H7/10 và hình 33-34/34 SGK
Nhiệm vụ 2: Tác dụng của công cụ kim loại so với công cụ bằng đá trong sản xuất ?
Nhiệm vụ 3; Sự phát triển của sản xuất đã ảnh hưởng thế nào tới xã hội nguyên thủy ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Hs nghiên cứu câu hỏi trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả. Gv chọn cá nhân trả lời đáp án
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV trình bày và phân tích: Trong quá trình lao động sản xuất, trải qua hàng vạn năm con người cải tiến dần công cụ đá để tăng hiệu quả của nó. Ngoài ra họ còn biết làm công cụ bằng gỗ, tre, xương, sừng, biết làm đồ gốm. Tiếp đó, vào khảng năm 4000 trCN, họ phát hiện ra kim loại và dùng kim loại làm cộng cụ. Con người
đã sáng tạo ra lưỡi cày đồng, rùi đồng, lưỡi
loại) → năng suất lao động tăng
→ sản phẩm dư thừa → tư hữu
→ phân chia giàu nghèo → xã hội nguyên thủy tan rã → xã hội có giai cấp xuất hiện

liềm đồng....và những công cụ mới này ảnh hưởng to lớn đến sản xuất.
.
C.Hoạt động luyện tập (6 phút)
Mục tiêu: Hệ thống hóa lại kiến thức.
Nội dung: Nắm được đặc điểm cơ bản của Người tối cổ và Người tinh khôn. Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập.
Hoàn thành bảng so sánh về Người tối cổ và Người tinh khôn theo nội dung sau
Nội	dung	so
sánh
Người tối cổ
Người tinh khôn
Về hình dáng
Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.
Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,
Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.
Dáng đứng thẳng (như người ngày nay).
Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.
Lớp lông mỏng không còn.
Về cách sống
Bầy đàn
Thị tộc
Về sản xuất
Săn bắn và hái lượm
Trồng trọt và chăn nuôi
Về công cụ
Mảnh đá, mảnh tước có sẵn
trong tự nhiên
Rìu đá, cuốc đá... công cụ bằng
gỗ, xương, sừng....
Về đồ dùng
Chưa có gì
Đồ gốm, vải...đồ trang sức
Bước 3: Báo cáo kết quả.
Bước 4: Nhận xét, kết luận, nhận định.
Giáo viên đánh giá qua bài tập của học sinh.
D.Hoạt động vận dụng (5 phút)
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng học được qua tiết học ( hoặc tìm hiểu trong sách báo và các nguồn tin cậy khác để tìm hiểu về nguồn gốc loài người.
Nội dung Vận dụng kiến thức tìm hiểu về sự tiến hóa của loài người Hình thức thực hiện: Làm việc cá nhân
Phiếu học tập
Các giai đoạn phát triển.
Thời gian sinh sống.
Địa điểm
tìm thấy dấu tích.
Công cụ được tìm thấy.
Đánh giá sự tiến bộ về công
cụ.
Người tối cổ.
40 -30
vạn năm TCN.
Thẩm Hai,	Thẩm Khuyên,	núi	Đọ,
Quan Yên-Xuân Lộc
Công cụ đá ghè đẽo thô sơ

Người tinh khôn ở giai đoạn đầu.
3 -2 vạn năm TCN.
Thái Nguyên, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang,
Thanh Hoá
Những chiếc rìu bằng hòn cuội, ghè đẽo
thô sơ
Thô sơ nhưng có hình thù
rõ ràng

Người tinh khôn ở giai đọan phát
triển.
12.000–
4.000
năm TCN.
Hoà Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long, Bàu Tró
Rìu gắm, rìu có vai- rìu đá cuội xương sừng
Sắc bén, phong phú, đa
dạng
Ngày nay, vượn cổ có thể tiến hóa thành người không ?
Quá trình tiến hóa của con người trải qua một thời gian rất dài, từ đi thẳng đến khi xuất hiện phân công lao động chân tay và ngôn ngữ, chữ viết, tất cả đều thúc đẩy quá trình phát triển của trí não rồi mới tạo ra con người như ngày nay.
Loài vượn hiện nay sống trong những khu rừng rậm rạp, chúng không sống cuộc sống xã hội, vì vậy không tích lũy được kinh nghiệm sống cũng không thể tạo ra ngôn ngữ và chữ viết. Chính vì sự khác nhau trong cách sống, cách sinh hoạt mà loài vượn hiện đại cũng không thể phát triển thành người được.
Trên đây tôi đã minh họa hai tiết trong chủ đề xã hội nguyên thủy, vì nội dung hai tiết này có quan hệ rất nhiều với nhau về nguyên thủy của thế giới và Việt Nam, học sinh nắm rất vững kiến thức, từ đó học sinh học ở nội dung tiết 3 với nội dung “ đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta” đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội rất dễ hiểu, mạch kiến thức được thông suốt.
Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến “ Tích hợp lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc ” của tôi đã trình bày ở trên, có thể áp dụng các hình thức, phương pháp tiến hành cho tất cả các tiết lịch sử được xây dựng thành chủ đề ở khối lớp 6, lớp 7 lớp 8, 9,đối với những bài có nội dung liên quan với nhau,đồng thời có thể áp dụng ở tất cả các trường trên địa bàn thị xã Bình Long.
Những thông tin cần được bảo mật: Không có.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Máy chiếu hoặc ti vi.
Thường bài học xây dựng theo chủ đề nội dung kiến thức dạy ở nhiều tiết, theo công văn 3280 được tiến hành dạy theo các hoạt động, khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng.
Giáo viên phải lên kế hoạch chuẩn bị các nội dung bài học, chương trình học của học sinh, các hình ảnh trực quan sinh động, các phiếu học tập, các dạng câu hỏi so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử, nhằm mục đích xoáy sâu kiến thức trọng tâm, qua đó học sinh nắm được các kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới, từ đó biết vận dụng giải thích, phân tích, thấy được mối liên hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
Để tiết học sinh động giáo viên phải có hình ảnh trực quan để minh họa cho từng câu hỏi để tiết học không nhàm chán, tổ chức dưới hình thức trò chơi lịch sử, giáo viên phải chuẩn bị các phiếu học tập thật khoa học, các sơ đồ, lược
đồKhi tiến hành hoạt động dạy và học phải đảm bảo tất cả các đối tượng học sinh tham gia.
Đánh giá lợi ích thu được:
*Kết quả: Trong tiết học học sinh tham gia tích cực, nhiệt tình, thích thú, các em vui vẻ phấn khởi đa số các nắm vững kiến thức về lịch sử nguyên thủy của thế giới và Việt Nam có nét tương đồng giống nhau, đồng thời các em biết vận dụng kiến thức đã học đã chuẩn bị ở nhà hoàn thiện rất tốt các phiếu học tập ở phần hoạt động luyện tập, các em nắm được kiến thức khái quát được nội dung bài học dưới dạng sơ đồ tư duy. Vì thế khi tôi đưa nội dung chủ đề xã hội nguyên thủy vào thi giữa kì I và thi cuối kì I các em làm bài rất tốt kết quả rất khả quan.
Lớp
Sĩ số
Số HS
Thi giữa kì I
xây dựng
bài
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
6A
38
38
10
26.3
8
21.1
17
44.7
3
7.9
6B
36
35
5
14.3
7
20
20
57.1
3
8.6
6C
36
36
8
22.2
8
22.2
18
50
2
5.6
Lớp
Sĩ số
Số HS
xây dựng bài
Thi cuối kì I
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
6A
38
38
11
28.9
8
21.1
17
44.7
2
5.3
6B
36
35
7
19.4
14
38.9
14
38.9
1
2.8
6C
36
36
6
16.7
12
33.3
17
47.2
1
2.8
Thông qua kết quả kiểm tra cuối kì I của ba lớp học tôi có thể chọn được số học sinh giỏi tạo nguồn cho môn lịch sử chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cấp thị những năm tiếp theo.
Phía giáo viên qua việc vận dụng phương pháp mới cảm thấy:
Nâng cao được năng lực chuyên môn vì có sự chuẩn bị bài rất kĩ và sáng tạo hơn trong phương pháp giảng dạy.
Rất hăng say và hứng thú với bài dạy.
Cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái khi truyền đạt kiến thức, khái quát kiến thức cho học sinh, nội dung bài học lôgic, giáo viên nhấn mạnh, khắc sâu được kiến thức, giáo viên không phải nói nhiều, học sinh hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên lưu ý một số điểm sau:
Ở hoạt động khởi động các câu hỏi các vân đề đưa ra giáo viên nên kết nối giữa nội dung kiến thức bài cũ với bài mới sao cho phù hợp khoa học, học sinh vừa ôn lại bài vừa có định hướng dẫn dắt vào bài mới.
Ở hoạt động hình thành kiến thức giáo viên nên đưa câu hỏi khái quát, trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên có câu hỏi gợi mở dẫn dắt, giáo viên nên bao quát khích lệ đảm bảo học sinh hoạt động tích cực, hiệu quả.
Ở hoạt động luyện tập tùy từng bài, giáo viên đảm bảo tất cả các đối tượng học sinh tham gia, nhưng chủ yếu làm việc cá nhân để dễ đánh giá học sinh.
Ở hoạt động vận dụng tùy thời gian giáo viên có thể cho học sinh hoàn thành tại lớp hoặc ở nhà, tùy vào khả năng của học sinh có thể làm việc nhóm hoặc cá nhân, nhưng dù hình thức nào giáo viên phải khơi được nguồn đam mê sáng tạo của học sinh.
Để học sinh tập trung vào bài học giáo viên cần có phần giới thiệu nội dung hoặc chuyển ý thật sinh động
Để giúp học sinh học tập tốt giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế các phiếu học tập thật khoa học.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
.
.
.................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thanh Phú , ngày 20 tháng 1 năm 2021
Người nộp đơn.
Lê Thị Minh Ngọc

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_lich_su_the_gioi_va_dan_toc_t.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy.pdf