Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp liên môn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Dạy học tích hợp liên môn đã được áp dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tích hợp liên môn có tính thực tiễn, sinh động cao, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo động cơ học tập. Học các chủ đề tích hợp liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học tích hợp liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn

Địa lí và Lịch sử là hai môn học có mối quan hệ chặt chẽ vớí nhau. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, nhiều nội dung kiến thức được đề cập ở môn Địa lí lại được lặp lại ở môn Lịch sử. Để khắc phục tình trạng lặp lại kiến thức ở các tiết học, môn học và tạo hứng thú cho học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức, bản thân tôi đã chủ động xây dựng các chủ đề kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn dạy học, tôi đã mạnh dạn viết đề tài : « Tích hợp liên môn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề : Hiệp hội các nước Đông Nam Á »

doc 23 trang SKKN Lịch Sử 16/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp liên môn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề Hiệp hội các nước Đông Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp liên môn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp liên môn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề Hiệp hội các nước Đông Nam Á
 muốn hạn chế ảnh hưởng và sự can thiệp của các nước lớn ngoài khu vực.
- Xu thế khu vực hóa mở rộng, cách mạng khoa học-kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ.
- Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực: Khối thị trường chung châu Âu(EEC), cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Trước tình hình đó, ngày 8.8.1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên : Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo. 
2. Mục tiêu và cơ chế hoạt động:
* Mục tiêu: Tuyên bố Băng Cốc 1967, tuyên bố Kuala Lumpur 1971 và Hiệp ước Bali 1976 đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là:
 	+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và tiến bộ xã hội của các nước thành viên.
	+ Xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình, ổn định, có nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển.
	+ Giải quyết những khác biệt trong nội bộ liên quan đến mối quan hệ giữa ASEAN với các nước, khối nước hoặc các tổ chức quốc tế khác.
=> Mục tiêu tổng quát: Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
*Cơ chế hợp tác: 
2.Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị – kinh tế của khu vực ĐNA.
3. Nguyên tắc hoạt động: 
	+ Cùng nhau tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
	+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
	+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
	+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình 
	+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa và xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức:
HỘI NGHỊ CẤP CAO
Hội đồng điều phối
Hội đồng
Cộng đồng kinh tế
Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng (17 cơ quan)
Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng (14 cơ quan)
Các cơ quan giúp việc trực thuộc
Các cơ quan giúp việc trực thuộc
Hội đồng
Cộng đồng an ninh – chính trị
Hội đồng
Cộng đồng VH- XH
Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng (6 cơ quan)
Các cơ quan giúp việc trực thuộc
Ủy ban thường trực
Ban thư kí
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình phát triển của ASEAN
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân/ Nhóm	
b. Tiến trình dạy học: 
* Bước 1: GV yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp với quan sát các hình ảnh để thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Hoạt động của tổ chức ASEAN được chia thành mấy giai đoạn?
+ Tìm hiểu hoạt động cụ thể của từng giai đoạn?
* Bước 2: HS trao đổi, thảo luận 
* Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung kiến thức cho nhau
* Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
*Giai đoạn từ 1967 – 1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước hội viên còn rời rạc.
*Giai đoạn từ 1976 – nay: ASEAN có nhiều bước phát triển, cụ thể:
+ Tháng 2-1976, tại hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết xác lập 5 nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước ĐNA: Đây là lần đầu tiên ASEAN đưa ra những nguyên tắc hoạt động của mình.
+ Mối quan hệ giữa ASEAN với các nước Đông Dương được cải thiện từ thập niên 80 khi vấn đề Campuchia được giải quyết. Các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu. Từ đầu những năm 90 các nước ASEAN và Đông Dương, đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật 
+ASEAN không ngừng mở rộng thành viên: Với việc kết nạp Brunây
 ( 1984), Việt Nam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999) đã đưa ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
=> Như vậy đến năm 1999 ASEAN trở thành ASEAN toàn Đông Nam Á.
+ ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Năm 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết đã đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng 1 cộng đồng ASEAN có vị trí cao và hiệu quả hơn.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu thành tựu tiêu biểu và thách thức của ASEAN:
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân/ Nhóm
b. Tiến trình dạy học: 
* Bước 1: Đọc thông tin kết hợp với quan sát các hình ảnh để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau đây:


Ma lai xi a	Xingapo
PARA GAME	SEA GAME


 	 Giao lưu văn hóa ASEAN	 Trường Đại học quốc tế VN- Xingapo 
+ Trình bày các thành tựu của ASEAN? Nguyên nhân dẫn tới các thành tựu đó?
+ Thách thức và giải pháp của ASEAN?
* Bước 2: HS nghiên cứu, thảo luận.
* Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung kiến thức.
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức 
Hướng dẫn trả lời:
- Qua hơn 40 năm ra đời (1967-2007) ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội các nước thành viên.
1.Thành tựu 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá cao như Thái Lan là 9%, Inddonexia là 7,5%, Xingapo là 12% và trở thành “ con rồng “ nổi trội trong bốn “ con rồng “ kinh tế của Châu Á. Năm 2004 GDP của ASEAN đạt 799,9 tỉ USD, giá trị xuất khẩu đạt gần 552,5 tỉ USD, giá trị nhập khẩu gần 492 tỉ USD.
=> Thách thức: tăng trưởng không đều, trình độ phát triển chênh lệch dẫn tới một số nước có nguy cơ tụt hậu.
=> Giải pháp: tăng cường các dự án, chương trình phát triển cho các nước có tốc độ phát triển kinh tế chậm hơn.
2. Thành tựu 2: Đời sống nhân dân đã được cải thiện, bộ mặt các quốc gia có sự thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại hóa. Nhiều đô thị của các nước thành viên như Xingapo, Gia các ta( In-đô-nê-xi-a), Băng Cốc( Thái Lan), Kua-la-lăm-pơ( Ma-lai-xi-a), Thành phố Hồ Chí Minh ( Việt Nam) đã dần tiến kịp trình độ đô thị của các nước tiên tiến.
=> Thách thức: Còn một bộ phận dân chúng có mức sống thấp, còn tình trạng đói nghèo sẽ là: Lực cản của sự phát triển, là nhân tố xảy ra mất ổn định xã hội.
=> Giải pháp: Chính sách riêng ở mỗi quốc gia thành viên để xóa đói, giảm nghèo 
 3. Thành tựu 3: Tạo dựng được môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực.
=> Thách thức: Không còn chiến tranh, nhưng vẫn còn tình trạng bạo loạn, khủng bố ở một số quốc gia, gây lên mất ổn định cục bộ.
=> Giải pháp:Tăng cường hợp tác về chống bạo loạn, khủng bố; nguyên tắc hợp tác nhưng không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; nâng cao đời sống nhân dân
 Hoạt động 4: Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân và nhóm
b. Tiến trình dạy học:
* Bước 1: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK kết hợp với hiểu biết của bản thân để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tìm hiểu quan hệ của Việt Nam và ASEAN qua các thời kì?
- Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN?
- Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
* Bước 2: HS trao đổi, thảo luận
* Bước 3: HS trình bày, bổ sung kiến thức
* Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Hướng dẫn trả lời:
1. Quan hệ Việt Nam và ASEAN qua các thời kì:
*Thời kỳ 1967- cuối thập kỉ 80: Đối đầu căng thẳng do:
- Một số nước ASEAN (Philippines và Thái Lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến ở Việt Nam.
- Sau khi Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, do vấn đề Campuchia, nên quan hệ VN-ASEAN vẫn còn căng thẳng tuy đã bớt đi ít nhiều
*Thời kỳ cuối thập kỉ 80 đến nay: 
- Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình do vấn đề Campuchia được giải quyết, chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Giữa ASEAN và Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực.
- 28/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN.
 Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
2.Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
- Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực ĐNÁ.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực, giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
 -Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn (Mất cân đối về cán cân xuất nhập khẩu, giữa nông thôn với thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp), khi tham gia tổ chức này ta có cơ hội:
+ Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
+ Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tiến trên thế giới để phát triển kinh tế.
+ Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật , y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
 -Thách thức: 
+ Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
+ Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
+ Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc truyền thống văn hóa của dân tộc và độc lập chính trị của quốc gia.
 C. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
 GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ Tìm hiểu ô chữ ”?
+ Luật chơi: Có 6 ô chữ hàng ngang, mỗi ô chữ là một câu hỏi, sau khi lật được ô chữ hàng ngang thì bạn tìm được 1 – 2 từ chìa khóa, và sau khi lật được cả 6 ô chữ hang ngang, bạn phải sắp xếp các từ chìa khóa lại thành một từ có nghĩa.
+ Câu hỏi các ô chữ hang ngang:
Câu 1: Quốc gia nào có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á? 
Câu 2: Quốc gia nào được mệnh danh là đất nước Triệu Voi, xứ sở của rừng xanh?
Câu 3: Con sông nào dài nhất Đông Nam Á?
Câu 4: Cơ cấu dân số đặc trưng của các nước Đông Nam Á là?
Câu 5: Liên minh khu vực được thiết lập bởi hầu hết các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á?
Câu 6: Đất nước quốc đảo – một trong 4 con rồng nhỏ của Châu Á?
	+ Đáp án và từ chìa khóa:
Câu 1: In-đô-nê-xi-a ( A ) Câu 4: Dân số trẻ ( S E ) 
Câu 2: Lào ( A ) Câu 5: ASEAN ( S E )
Câu 3: Mê Công ( M )
Câu 6: Xing-ga-po ( G ) => SEAGAMES
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG:
1. Để tìm hiểu sâu sắc hơn nội dung của chủ đề, em hãy tìm đọc một số cuốn sách và trang web có nội dung liên quan tới ASEAN.
2. Hoàn thiện nội dung kiến thức bằng sơ đồ tư duy?
 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả:
Qua việc vận dụng kiến thức liên môn Địa lí – Lịch sử trong dạy bài “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” tôi thấy học sinh tích cực, chủ động hứng thú trong việc tìm ra các kiến thức mới. Các kiến thức mới hình thành đều được gắn với thực tế cuộc sống.
	Các em được phát triển các năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực tư duy sáng tao
	Việc tích hợp kiến thức của cả hai môn học Địa lí và Lịch sử sẽ giúp các em có thời gian tự nghiên cứu kiến thức ở nhà, không phải học lại kiến thức chồng chéo giữa các môn học
Để có thể đánh giá được kết quả học sinh một cách chính xác, tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh với những câu hỏi có liên quan tới nội dung bài học, đa số các em hiểu bài và làm được bài.
Sau đây là kết quả khảo sát năm học 2018- 2019:
 Lớp thực nghiệm
Lớp không thực nghiệm
11A5 (40HS)
11A6 (42HS)
11A1(41HS)
11A2(40HS)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Giỏi
18
45,0
17
40,5
8
19,5
7
16,7
Khá
12
30,0
15
35,7
12
29,3
14
33,3
Với những nội dung tích hợp trên và với việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp dạy học mới đã tạo ra hứng thú và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc khám phá, lĩnh hội tri thức mới. Qua đó cũng giúp hình thành cho học sinh các kỹ năng sống như: tự nhận thức, tìm kiếm và xử lí thông tin, giao tiếp có hiệu quả, hợp tác...
2. Bài học kinh nghiệm:
 Dù có nhiều ưu điểm, tuy nhiên trong quá trình thực nghiệm đề tài, tôi nhận thấy còn có một số hạn chế đòi hỏi giáo viên và học sinh phải khắc phục:
 Chủ đề “Hiệp hội các nước Đông Nam Á là một chủ đề khó, đòi hỏi mức độ tư duy cao, khả năng vận dụng tốt, nên đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm ở một số lớp chọn, có mặt bằng tương đối khá về môn Địa lí
 Để tiến hành dạy học, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, đầu tư nhiều thời gian, phải đôn đốc học sinh thường xuyên, kiểm tra tiến độ thực hiện của học sinh, vì vậy người giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề.
 Trong quá trình dạy học, học sinh phải sử dụng rất nhiều phương tiện thiết bị như: Máy tính nối mạng, máy chiếu. đòi hỏi nhà trường phải có đầy đủ các thiết bị cần thiết để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của các em...
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với những biện pháp mà tôi vận dụng trong các bài dạy tại trường THPT Đông Sơn 2, tôi thấy đã mang lại hiệu quả, đa số học sinh hiểu bài, chủ động hơn trong việc học và kết quả trong các bài kiểm tra đánh giá đã được nâng lên rõ rệt. Đề tài “Tích hợp liên môn địa lí- lịch sử trong dạy học chủ đề: Hiệp hội các nước Đông Nam Á” đã góp phần phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, đồng thời hình thành được các năng lực chuyên biệt của môn địa lí như tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh Thực tiễn áp dụng đề tài cho thấy học sinh có hứng thú cao, khẳng định việc làm chủ kiến thức của các em, trong quá trình học tập các em còn huy động được sự tham gia của gia đình, người thân cùng giải quyết bài học, thể hiện sức mạnh của xã hội hóa giáo dục, giáo viên chỉ còn là người hướng dẫn, tổ chức tiết học, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Kiến nghị:
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên môn, tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề tích hợp liên môn mà bộ đã phát động
+ Việc đổi mới, áp dụng các phương pháp vào dạy học mới cần linh hoạt, lựa chọn phương pháp phù hợp tùy theo nội dung kiến thức và năng lực của học sinh, không phải bài nào cũng phải áp đặt cứng nhắc phương pháp này.
- Đối với nhà trường:
+ Nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học vào các dịp hội thi giáo viên giỏi cấp trường hàng năm
+ Nhà trường nên đầu tư hệ thống thiết bị dạy học hiện đại, trang bị phòng học bộ môn địa lí với các phương tiện như: Máy chiếu, máy tính, các loại bản đồ, sơ đồ và những phương tiện học tập khác nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập, nhất là việc thử nghiệm các phương pháp mới.
+ Trang bị hệ thống thư viện đầy đủ, ít nhất phải có máy tính nối mạng để tiện cho việc tra cứu của học sinh
Do hạn chế về thời gian và năng lực, mặt khác việc thực nghiệm mới chỉ tiến hành giảng dạy ở một số lớp trong năm học nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, bản thân rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. 
 Người viết 
Nguyễn Thị Huyền Diệu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11.
2. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12.
3. Tài liệu " Tập huấn dạy học tích hợp liên môn" - Bộ GD& ĐT.
4. Tài liệu “Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí lớp 11”.
5. Tài liệu “ Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 12”
5. Một số tư liệu trên mạng Intenet.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_lien_mon_dia_li_va_lich_su_tr.doc