Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý Lớp 4, 5
Như chúng ta đã biết trong những năm học qua, ngành Giáo dục & Đào tạo đã xác định: Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin ( CNTT) trong dạy học và đổi mới quản lý. Hưởng ứng phong trào thi đua của Ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, trường Tiểu học Mỹ Thái đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học một cách tích cực. Tuy nhiên làm thế nào để ứng dụng CNTT vào bài dạy hiệu quả, phù hợp đang là vấn đề còn phải bàn và là vấn đề còn trăn trở của nhiều giáo viên đứng lớp.
* Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ GD&ĐT đã đặt ra : Giáo dục cho học sinh Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn phụ . Bởi vậy cùng với các môn học khác, môn Khoa học, lịch sử và địa lý là những môn học đã góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý Lớp 4, 5

dạy và học, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một công cụ, là yếu tố tất yếu để giúp cho thầy cô nắm được những yêu cầu phát triển nhằm giúp truyền đạt kiến thức đến người học một cách có hiệu quả, chất lượng hơn, năng lực và trình độ nghề nghiệp cũng được nâng lên ngang với tầm cao mới. PHẦN III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Như chúng ta đã biết, thế kỷ XXI là thế kỉ khoa học, kỹ thuật phát triển như vũ bão. Cả thế giới đang hướng vào kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đất nước ta cũng đang bước vào thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế nói chung, ngành giáo dục không ngừng cải tiến đổi mới nhằm phù hợp yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua các hình ảnh trực quan bằng các hình ảnh động làm cho tiết học sinh động hơn, học sinh tự tư duy và tự phát hiện tìm ra kiến thức mới của bài học. Đối với giáo viên việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho tiết dạy ( Nhất là môn Khoa học, lịch sử và địa lý cũng đỡ vất vả hơn mà bài dạy lại sinh động và phong phú hơn). Việc ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học nhằm tiết kiệm được thời gian ghi bảng và những thao tác khác để tập trung thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng, nội dung và hình thức trình bày phong phú, đưa được những hình ảnh, video, bài tập trắc nghiệm .... kích thích sự hứng thú học tập của học sinh (các phương tiện dạy học khác không thể bằng được). Ứng dụng CNTT vào dạy môn Khoa học, lịch sử và địa lý lớp 4,5 là một biện pháp giúp học sinh tích cực, tự giác học tập, gây hứng thú, say mê với môn học, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức. Trong thực tế những năm học qua, tôi đã tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học các môn, đặc biệt là môn khoa học, lịch sử và địa lý đã đạt nhiều kết quả . Năm học này, tôi tiếp tục ứng dụng CNTT vào dạy học ở lớp 4A- lớp chủ nhiệm. Qua kết quả năm học trước đây và hiện tại, tuy trong phạm vi của lớp chủ nhiệm song tôi nhận thấy học sinh có những tiến bộ rõ rệt. PHẦN IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Tổ chức dạy học Khoa học, lịch sử và địa lý lớp 4,5 thông qua việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh, phù hợp theo nhóm đối tượng học sinh trong lớp để mọi đối tượng được tham gia học tập và tiếp thu bài tốt. Để vận dụng có hiệu quả ứng dụng CNTT vào giảng dạy học, đặc biệt là môn Khoa học, lịch sử và địa lý rất đa dạng và phong phú. Nếu được sắp xếp một cách hợp lí, chuyển tải nội dung tranh ảnh . vidio-clip phù hợp, các trò chơi đơn giản nhưng lôi cuốn HS thì sẽ giải quyết nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng, thỏa mái. Nội dung học tập được đưa vào trò chơi làm trẻ tích cực hơn trong việc tiếp nhận nội dung học tập. Để tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy tiết Khoa học, lịch sử và địa lý kết quả tôi thực hiện các yêu cầu sau: Yêu cầu 1: Tạo nhận thức cho bản thân về vận dụng CNTT vào giảng dạy nhằm mục đích gì và để làm gì? Trước hết, bản thân thấy được tầm quan trọng trong việc vận dụng CNTT vào giảng dạy là nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp cận nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Yêu cầu 2: Bản thân phải tự làm quen và soạn giáo án trên máy vi tính, trên wort và trên Powerpoint, biết cách sử dụng hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học là phải khai thác triệt để các nội dung tư liệu, đặc biệt là các tư liệu multimedia (âm thanh, hình ảnh, phim, Flash) đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng của từng tiết dạy. Yêu cầu 3: Chuẩn bị bài của giáo viên và học sinh a) Giáo viên: - Xác định mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng của bài dạy. - Thiết kế nội dung cho từng hoạt động của bài dạy. - Chuẩn bị tư liệu, tranh ảnh, phương tiện cần thiết cho tiết học đó. - Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ( ở cuối tiết học trước ) b) Học sinh: - Chuẩn bị kĩ các nội dung theo yêu cầu của giáo viên. Yêu cầu 4: - Tùy theo nội dung của từng hoạt động, giáo viên tìm tranh ảnh, hình ảnh động phù hợp với các câu hỏi ôn tập của bài. Biết tìm những tranh làm hình ảnh nền cho trò chơi củng cố bài phù hợp với nội dung bài đó. Ví dụ minh họa Bài : Sự sinh sản của thú: * Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh * Hoạt động 2: Xem phim thú sinh con Hoạt động 3: Thảo luận trả lời câu hỏi: * Hoạt động 4: Du lịch khám phá: * Hoạt động 5: Bài tập qua trò chơi: * Hoạt động 7: Kết bài và liên hệ giáo dục Khoa học: Bài: ÔN TẬP THỰC VẬT ĐỘNG VẬT PHẦN V. KẾT QUẢ: 1. Kết quả đạt được: Trong năm học 2014 – 2015 thực hiện đề tài này đối với lớp 4A của bản thân tôi làm công tác chủ nhiệm bước đầu đã tạo cho các em hứng thú trong học tập. Theo cách giảng dạy Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy môn Khoa học, lịch sử và địa lý đã thu hút toàn bộ các đối tượng học sinh trong lớp được học tập, các hình ảnh minh họa, các hình ảnh động, các trò chơi ô chữ, các bài tập trắc nghiệm trên Powerpoint, giáo viên đưa ra để các em xử lí phù hợp theo các đối tượng nên các em dễ tiếp thu bài. Kết quả sau mỗi bài học ôn 100% học sinh nắm được kiến thức trọng tâm của bài, tích cực hơn trong học tập. * Kết quả năm học 2012 – 2013 tại lớp 5D: ( Sau khi ứng dụng CNTT thường xuyên) - Cuối học kỳ I: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình yếu SL % SL % SL % SL % 31 9 37,5 11 45,8 4 16,7 0 0 - Giữa học kỳ II: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình yếu SL % SL % SL % SL % 24 12 50 10 41,7 2 8,3 0 0 2. Bài học kinh nghiệm : Trên cơ sở kết quả học tập của lớp tôi và thực tế giảng dạy bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy môn khoa học, lịch sử và địa lý lớp 4-5, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau: + Giáo viên phải chuẩn bị bài chu đáo, nghiên cứu kĩ nội dung bài để thiết kế các hoạt động, các hình ảnh, video-clip, các bài tập trắc nghiệm phù hợp với bài tập. + Giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài đầy đủ trước khi lên lớp. + Hướng dẫn học sinh làm quen dần với công nghệ thông tin vì đây là phần còn mới mẽ đối với các em. + Phát huy tinh thần tự giác, sự ham tìm tòi học hỏi của học sinh. + Giáo viên phải linh hoạt, kết hợp các phương pháp giảng dạy với việc lồng ghép các hình ảnh để kích thích lòng ham hiểu biết của các em. + Giáo viên phải quan tâm đến từng đối tượng học sinh đề ra phương pháp phù hợp lôi cuốn tất cả các em tham gia học tập. + Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời những HS có tinh thần, thái độ học tập tốt để khơi dậy tính tự giác và tinh thần hăng say học tập ở từng em. PHẦN VI. KẾT LUẬN: Sau một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài này vào công tác giảng dạy ở lớp 4-5, tôi bước đầu đã có những kết quả nhất định tạo cho các em có thói quen học tập. Trước hết giáo viên phải biết xây dựng được hình thức dạy học, các hình ảnh, các trò chơi phù hợp theo từng nhóm đối tượng học sinh ở từng trình độ khác nhau của mỗi học sinh có thể tiếp thu được, có như vậy các em mới thích thú học tập. Vì vậy, việc giảng dạy muốn đạt hiệu quả, chất lượng làm cho mọi trẻ em trong lớp đều được học tập thì giáo viên tập trung suy nghĩ, nghiên cứu có như vậy hiệu quả mới tốt, học sinh mới ham thích học tập. Việc ứng dụng CNTT vào dạy và học (bằng bài giảng điện tử ) là cải tiến đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, lúc bấy giờ giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động thông qua hình ảnh trực quan sinh động, học sinh tư duy và tự phát hiện, tìm ra kiến thức mới của bài học. Tóm lại, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (nhất dạy môn khoa học, lịch sử và địa lý), có những ưu điểm so với phương pháp truyền thống như sau: - Thực hiện được nhiều bài tập trắc nghiệm để củng cố và khắc sâu kiến thức. - Nội dung, hình thức tiết dạy phong phú, đưa được nhiều hình ảnh động, từ đó, tạo được sự kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo được không khí vui tươi và thi đua trong học tập qua hoạt động thi đua giữa các nhóm. - Do tính trực quan cao, nên giúp HS yếu kém dễ tham gia và tạo cảm hứng ham mê môn học. -Tiết kiệm được thời gian ghi bảng và một số thao tác khác để giành thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng, theo dõi và quản lí lớp, chú ý nhiều đối tượng yếu, học sinh khuyết tật hòa nhập. Trªn ®©y lµ nh÷ng kinh nghiÖm cña b¶n th©n t«i ®óc rót ®îc trong qu¸ tr×nh øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc, đặc biệt là dạy môn khoa học, lịch sử và địa lý. Nh÷ng kinh nghiÖm nµy cßn mang tÝnh c¸ nh©n chñ quan cña b¶n th©n. T«i rÊt mong ®îc sù gãp ý cña l·nh ®¹o cÊp trªn, sù trao ®æi cña ®ång nghiÖp ®Ó kinh nghiÖm nµy ®îc hoµn chØnh h¬n, ¸p dông ®îc réng r·i h¬n ! PHẦN VII. ĐỀ NGHỊ : - Với việc ứng dụng CNTT: Phòng, trường cần tổ chức nhiều Hội thi thiết kế dạy học bằng CNTT, nhiều buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn với các chuyên đề về ứng dụng CNTT - Mở các lớp tập huấn về quy trình ứng dụng công nghệ thông tin, soạn giáo án điện tử nhất là những vùng chưa có điều kiện. - Các trường nên trang bị thêm thiết bị trình chiếu và bố trí phòng học có sẵn thiết bị trình chiếu, để đảm bảo thời gian lên lớp.Vì thiết bị trình chiếu mà di chuyển từ phòng này sang phòng khác thì phải mất thời gian từ 10 đến 15 phút (kể cả lắp ráp hiệu chỉnh). Hơn nữa thao tác lắp ráp nhiều lần thì thiết bị mau hỏng. - Nhà trường nên tạo điều kiện thuận lợi cho những giáo viên nòng cốt, để triển khai công nghệ trình chiếu rộng rãi trong toàn trường. Trên đây là sự cố gắng của bản thân đã đúc kết một vài kinh nghiệm nhỏ để vận dụng vào giảng dạy. Chắc chắn sẽ không sao tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của quí cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài kinh nghiệm sớm được hoàn thiện và có tính khả thi hơn. Xin chân thành cảm ơn! Mỹ Thái, ngày 19 tháng5 năm 2015 Người viết: Ngô Hoài Thanh PHẦN VIII: PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_day_h.doc