Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với Chuyên đề các quốc gia cổ đại trên thế giới
Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết phảiđổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện, song không thường xuyên và còn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả khi sử dụng một số phương pháp còn nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy chưa được thực hiện rộng rãi (chủ yếu khi có giáo viên dự giờ). Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số dẫn đến tình trạnggiáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “đọc - chép” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra, nhiều học sinh còn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống còn nhiều hạn chế. Đặc biệt hiện nay phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào phân phối chương trình, tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa “dám” chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Phần lớn giáo viên, những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với Chuyên đề các quốc gia cổ đại trên thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với Chuyên đề các quốc gia cổ đại trên thế giới

ên đất sét, người Trung Quốc viết trên thẻ tre, mai rùa.... Văn hóa mang dấu ấn của yếu tố kinh tế: + Ở phương Đông, do nhu cầu của nông nghiệp thủy lợi nên Lịch và Thiên văn là những thành tựu văn hóa ra đời sớm. + Người Ai Cập do tính toán đo đạc ruộng đất và xây dựng các cồng trình nên họ giỏi về hình học. + Người Lưỡng Hà do thường xuyên tính toán nên giỏi về số học. + Người Hy Lạp, Rô- ma, nhờ kinh tế phát triển nên văn hóa có điều kiện phát triển cao hơn. Văn hóa mang dấu ấn yếu tố chính trị: + Chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông tạo điều kiện cho sự ra đời của các công trình kiến trúc đồ sộ thể hiện uy quyền của nhà vua. + Chế độ dân chủ chủ nô ở Hy Lạp và Rô ma không có sự tập trung quyền lực nhưng các tầng lớp trong xã hội (trừ nô lệ) đều có quyền sáng tạo nghệ thuật. Văn hóa mang dấu ấn của yếu tố xã hội: + Ở Hy lạp và Rô-ma nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu, họ làm mọi việc để nuôi sống xã hội, dân tự do sống nhàn rỗi, coi khinh lao động, có thời gian, điều kiện để sáng tạo văn hóa. + Ở phương Đông nông dân là lực lượng lao động chính nuôi sống xã hội. Họ là những người góp của, góp công để xây dựng nên những công trình kiến trúc đồ sộ. Câu 2: Những giá trị văn hóa của các quốc gia cổ đại được nhân loại kế thừa: Lịch: Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô ma tính một năm là 365 ngày ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, làm nền tảng cho những hiểu biết ngày nay. Chữ viết: Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Họ cũng có hệ chữ số La Mã dùng để đánh số. Chữ số, đặc biệt là chữ số 0. Có thể nói, từ những sự sáng tạo này, chúng ta có những ngôn ngữ mà ngày nay được sử dụng chung cho cả thế giới, trên tất cả những lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học, nghệ thuật mang mọi nền văn hóa của các quốc gia xích lại gần nhau hơn. Đây là những phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại. Khoa học: Những thành tựu trên các lĩnh vực: Toán học, Vật lý, Lịch sử, Địa lí với những định lí, định đề có giái trị khái quát cao đã làm nền tảng cho hiểu biết và phát triển của khoa học ngày nay. Văn học: Những tác phẩm văn học, thần thoại, sử thi, truyện dân gian cổ đại có giá trị cao, là nguồn cảm hứng, là nền tảng để văn học Tây Âu phát triển rực rỡ, đặc biệt là thời kì văn hóa Phục hưng, để lại nhiều tác phẩm giá trị cho nền văn học thế giới. Các tác giả như Đantê, Bôcaixô, Pêtêraca, Xécvantec, Sêchxpia với những tác phẩm bất hủ của ḿnh, có sức sống mạnh mẽ, vượt thời đại, đều có sự kế thừa to lớn từ thành tựu văn minh phương Tây cổ đại. Nghệ thuật: Kiến trúc, điêu khắc và hội họa. Văn minh Hi – La được xem là nền tảng, là cơ sở của văn minh Tây Âu – châu Âu cận hiện đại, có thể nói nếu không có những thành tựu của văn minh Hi – La cổ đại thị không thể có văn minh Tây Âu trung đại và châu Âu ngày nay. Trên nền tảng của văn minh Hi – La, nghệ thuật Phục hung đã kế thừa và phát triển rực rỡ, để lại những giá trị và thành tựu đặc sắc, đưa nghệ thuật Tây Âu lên tầm và giá trị thời đại. Giáo dục: Ngay trong thời cổ đại, những con người năng động, tích cực của phương Tây đã tạo ra một nền giáo dục hết sức tiến bộ lẫn nội dung giảng dạy. Sự vượt trội về tư duy và phương pháp giáo dục ngay từ buổi đầu đã tạo một nền tảng khá vững chắc cho sự phát triển của giáo dục Tây Âu sau này. Điều này rất dễ lí giải cho sự tiến bộ vượt bậc và hiệu quả nền giáo dục phương Tây hiện nay. Hầu hết những trường đại học trung đại hiện nay đều trở thành những trường đại học danh tiếng của thế giới, nơi đào tạo những con người với bộ óc tuyệt vời cho mọi quốc gia. Các nước có nền giáo dục phát triển hiện nay đều tiếp nhận nền giáo dục tiên tiến của phương Tây. Câu 3: Vạn Lý Trường Thành có nghĩa là Thành dài vạn lý, là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ thứ 5 Trước Công Nguyên. Bức tường thành đầu tiên được xây dựng với mục đích bảo vệ người Trung hoa trước những cuộc tấn công của người Hung Nô và Mông Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng đất hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu. Một số đoạn tường thành được xây dựng từ thế kỷ thứ 5, nhưng nổi tiếng nhất là đoạn tường thành được xây dựng từ năm 220 TCN đến năm 200 TCN dưới thời Tần Thủy Hoàng, vị hoàng đế đầu tiên của Trung Hoa. Tuy nhiên trường thành hiện nay lại được xây dựng chủ yếu dưới thời nhà Minh, những đoạn tường cũ hiện chỉ còn sót lại ít di tích.Theo một nghiên cứu sơ bộ công bố năm 2009, độ dài của trường thành khoảng 8.850km. Nhưng theo số liệu mới công bố thì Vạn Lý Trường Thành dài 21.196km. Chiều cao trung bình của trường thành là 7m, mặt trên của trường thành rộng trung bình 5-6m. Vạn Lý Trường Thành bắt đầu từ Sơn Hải Quan trên bờ Biển Bột Hải kéo dài đến Lop Nur thuộc Khu tự trị người Ngỗ Nhĩ tại Tân Cương. Vạn Lý Trường Thành được xây dựng qua nhiều triều đại lịch sử Trung Quốc: Đoạn trường thành đầu tiên được xây dựng dưới thời cai trị của Tần Thủy Hoàng, vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tần với thời gian tồn tại ngắn ngủi. Thời gian đó người ta nối các bức tường lại với nhau bằng đất và đá. Bức trường thành này nằm về phía bắc và cách một đoạn xa so với bức trường thành hiện nay. Để nối các bức trường thành này lại với nhau, ước tính có đến 300 nghìn quân lính và không biết bao nhiêu tội nhân, quan lại phạm lỗi, nho sĩ không chịu tuân lệnh đốt sáchđã phải lao động khổ sai trong miền núi rừng trùng điệp, mùa đông thì lạnh buốt, nước đóng băng, mùa hè thì không khí nóng như thiêu. Bức trường thành tiếp theo được xây dựng dưới thời nhà Hán, nhà Tùy với cùng kiểu thiết kế như thời nhà Tần. Cũng được xây dựng từ đất đá và các tháp canh được dựng lên cách nhau khoảng vài dặm. Vạn Lý Trường Thành ngày nay được xây dựng dưới thời nhà Minh. Bức trường thành này có 25.000 tháp canh. Cũng giống như ý tưởng đầu tiên khi xây dựng tường thành thời Tần Thủy Hoàng, bức trường thành này cũng được xây dựng với mục đích bảo vệ người dân trước sự xâm lược của người Mông Cổ, người ngoại bang Vạn Lý Trường Thành dưới thời nhà Minh được tính bắt đầu từ Sơn Hải Quan đến gần Vĩnh Bột Hải và kết thúc tại tỉnh Cam Túc giáp với biên giới Sa mạc Gobi. Bức trường thành kéo dài qua chín tỉnh và 100 huyện, dài tời hơn 500km. Về mặt quân sự trường thành được dựng nên để phân chia ranh giới quốc gia và bảo vệ Trung quốc trước sự xâm lược của các quốc gia khác nhưng thực chất chiến lược quân sự của Trung quốc lại không diễn ra xung quanh việc giữ vững bức tường thành. Hiện nay, rất nhiều đoạn trên tổng thể bức trường thành nổi tiếng này đã bị hư hại. Hầu hết chỉ có những đoạn trường thành nằm tại các tỉnh phát triển du lịch mới được đầu tư trùng tu, số còn lại thì bị bỏ mặc. Thậm chí có nhiều đoạn trường thành còn bị chính người dân địa phương phá để lấy đá làm nhà. Bên cạnh đó sự lan rộng của sa mạc Gobi cũng khiến các chân tường đang bị lún dần. Gv có thể kể thêm về công trình Vạn Lý Trường Thành bằng câu chuyện “tiếng khóc của nàng Mạnh Khương”, để HS nhận thức đầy đủ, sâu sắc về công trình này. Một số nước ngày nay còn sử dụng chữ tượng hình: Nhật bản, Hàn Quốc. Phiếu đánh giá: Mỗi tiêu chí 2điểm Tiêu chí Nhóm Trình bày đẹp, sáng tạo Có tranh ảnh, hình vẽ minh họa Phong cách tự tin Ngôn ngữ thu hút người nghe Đảm bảo nội dung Tổng 1 2 3 4 Thực nghiệm sư phạm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Thực nghiệm sư phạm Qua nghiên cứu, áp dụng và hoàn thiện sáng kiến “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề các quốc gia cổ đại trên thế giới” (Lịch sử 10 cơ bản) tôi thu được kết quả như sau: Kết quả dạy học trên lớp: Tôi đã tiến hành dạy, khảo sát, quan sát thực tế học sinh các lớp 10C1, 10C2, 10C4,10C5 – trường THPT 1-5 và khảo sát các lớp 10C1, 10C2 – trường THPT Đông Hiếu) trong năm học 2018- 2019, thu được kết quả như sau: Không khí lớp học sôi động, tiết học nhẹ nhàng, khả năng suy luận của học sinh được phát huy tốt nhất có thể. Các em cảm thấy yêu thích hứng thú, chuẩn bị bài tốt với môn học hơn rất nhiều so với trước đây, qua bài học giúp các em phát triển tính tư duy, năng động sáng tạo nhất là đối với lớp ban xã hội. Học sinh nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc học, biết ứng dụng kiến thức vào thực tiễn các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bộc lộ sở trường năng khiếu. Bảng 1 – Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng (tại trường THPT 1-5) Trong bài kiểm tra định kì - HKI có liên quan đến bài học kết quả như sau: Xếp loại Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 10C1 10C2 10C4 10C5 Sĩ số:45 Sĩ số: 43 Sĩ số: 42 Sĩ số:39 SL % SL % SL % SL % Giỏi (9-10 điểm) 12 26,7 10 23,3 0 0 1 2,6 Khá (7- 8 điểm) 32 71,1 30 69,8 18 42,9 17 43,6 Trung bình (5-6 điểm) 1 2,2 3 6,9 24 57,1 21 53,8 Yếu (<5 điểm) 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 2 – Khảo sát tại trường THPT Đông Hiếu ở các lớp 10C1,10C2 (lớp được giáo viên Lê Thị Cúc Hoa dạy thực nghiệm chuyên đề) về vấn đề sau: + Các em cảm thấy học theo chuyên đề có những thuận lợi, mặt mạnh gì? Các em trả lời như sau: Các kiến thức trùng lặp trong chuyên đề đã được tinh giản bớt. Những nội dung không cần thiết đã được lược bỏ, nội dung ghi chép của học sinh rất ít nên thuận lợi cho việc nắm kiến thức của các em; qua tiếp cận với các phương pháp học tập tích cực các em được rèn luyện nhiều kĩ năng, năng lực chung cũng như các năng lực chuyên biệt của bộ môn: năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực giải quyết một vấn đề mà lịch sử đặt ra + Các em có thấy khó khăn gì khi học chuyên đề hay không? Ở lớp10C1, 10C2 đa số các học sinh có học lực trung bình các em thấy hơi khó khăn khi tiếp cận với phương pháp mới, nhiều học sinh còn thụ động trong việc phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. + Trong quá trình học chuyên đề thay thế cho chương II thuộc phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại, em thấy giáo viên có cần thiết phải dạy chương này theo chuyên đề không? Cho kết quả như sau: Lớp Sĩ số Nên dạy theo chuyên đề Không dạy theo chuyên đề Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 10C1 39 37 94,87 2 5,13 10C2 44 41 93,18 3 6,82 Về phía giáo viên: Trong công tác giảng dạy ngoài những phương pháp truyền thống, tôi rất thường xuyên kết hợp phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng phương pháp nâng cao tính tự học và tự rèn luyện, tôi nhận thấy học sinh rất yêu thích tiết học môn lịch sử từ đó tạo nên một niềm đam mê, trân trọng bộ môn. Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sáng kiến đưa ra những định hướng về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực nên phù hợp với xu thể đổi mới mà Bộ Giáo dục và đào tạo hướng đến trong những năm tiếp theo. Lần đầu tiên được áp dụng có hiệu quả đối với môn lịch sử tại trường THPT 1-5, áp dụng với nhiều đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi (ban tự nhiên, ban xã hội) tại trường, kết quả không chênh lệch điểm số nhiều giữa các đối tượng. Là cơ sở để có thể áp dụng rộng rãi đối với chương trình giảng dạy các chuyên đề khác tại trường THPT, ôn thi học sinh giỏi, luyện thi đại học - cao đẳng môn Lịch Sử. Sử dụng một số phương pháp dạy học mới theo hướng phát huy năng lực của học sinh như: Dạy học theo chuyên đề, dạy học theo sự phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn thông qua các buổi họp tổ chuyên môn . Sáng kiến được giáo viên trong nhóm môn tại trường và một số giáo viên thuộc nhóm môn ở các trường THPT trên địa bàn như trường THPT Cờ Đỏ, Đông Hiếu, Tây Hiếu thử và áp dụng cho khối 10 của trường mình. Với đề tài này bất kỳ giáo viên nào của bộ môn lịch sử cũng áp dụng có hiệu quả cao, bên cạnh đó những bộ môn khác cũng có thể áp dụng theo phương pháp này cũng rất hiệu quả nhất là đối với các môn xã hội. PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Kết luận Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT đang là xu thế tất yếu của tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Thực hiện sự chỉ đạo cuả Bộ, của Sở, tôi đã biên soạn chuyên đề này thay thế cho 2 bài học trong chương II phần Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại - SGK lớp 10 nhằm mục đích giảm bớt những nội dung trùng lặp trong các bài, khai thác sâu các kiến thức cơ bản với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Vì là lần đầu xây dựng chuyên đề nên sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Kiến nghị Đối với Giáo viên môn Lịch sử Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ cũng như phương pháp dạy học. Giáo viên dạy môn Lịch sử phải có lòng yêu nghề và có kiến thức sâu về chuyên môn. Dạy vô cảm thì hậu quả học trò học vô cảm. Vì vậy các thầy cô cần phải dạy học trò không bằng trái tim mà cả khối óc nữa. Dạy bằng trái tim là để truyền sự rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức. Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà phải có sự linh hoạt trong từng bài giảng. Đối với BGH Trường THPT 1-5 Tiếp tục duy trì phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường. Cố gắng trang bị mỗi phòng học một Tivi LCD để phục vụ tốt hơn cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Đối với Sở GD - ĐT Nghệ An Tiếp tục tổ chức các kì bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nói chung và giáo viên môn Lịch sử nói riêng. Cần phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao trong toàn ngành. Nghĩa Đàn, tháng 3 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Giang TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Ngọc Liên, Sách giáo khoa, NXB giáo dục Việt Nam, 2006 Phan Ngọc Liên – Nguyễn Xuân Trường, chuẩn kiến thức Lịch Sử 10, NXB giáo dục Việt Nam, 2009 Tài liệu tập huấn Xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử, Bộ Giáo dục và Đào tạo- Hà Nội tháng 12 năm 2014 Tuyển tập đề thi olimpic lịch sử 30 tháng 4, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2015, 2016, 2017, 2018 Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn lịch sử cấp THPT, Vụ giáo dục, 2014. Tài liệu tập huấn Đổi mới phương pháp dạy học các môn học và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học môn lịch sử dành cho cán bộ quản lí và giáo viên THPT, 2017. Nguyễn Xuân Trường – Trần Thái Hà, Tư liệu dạy và học môn Lịch sử 10, NXB Hà Nội, 2007 Trịnh Tiến Thuận – Nguyễn Xuân Trường – Nguyễn Nam Phóng – Lê Hiến Chương – Phan Ngọc Huyền, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử 10, NXB Hà Nội, 2007 70 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM TẠI LỚP 10C1, 10C2 71 72 Hoạt động nhóm tại tiết học lớp 10C2 74 Hoạt động nhóm tại tiết học lớp 10C2
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_theo_dinh_huong_phat.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chuyên đề c.pdf