Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12
1) Cơ sở lý luận
Đổi mới phương pháp dạy học là phải lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập sáng tạo của học sinh. Dưới vai trò tổ chức điều khiển của người thầy, học sinh được làm việc nhiều hơn, trao đổi nhiều hơn và đưa ra những chính kiến của mình, hình thành kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá kiến thức một cách có hệ thống. Qua đó học sinh sẽ chủ động chiếm lĩnh được kiến thức và hình thành tư duy lịch sử.
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nói riêng nhằm đạt được mục đích tích cực hoá hoạt động của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên vận dụng đổi mới phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong từng môn học, từng phần học, từng tiết học cụ thể lại là vấn đề đáng quan tâm.
Để có một tiết dạy thành công đòi hỏi giáo viên phải có quá trình chuẩn bị công phu về nội dung, về phương pháp, phương tiện dạy học. Hơn nữa đối với mỗi một loại bài khác nhau, từng đối tượng học sinh khác nhau thì thầy, cô lại phải lựa chọn, áp dụng các hình thức và phương pháp dạy học khác nhau để giờ học đạt kết quả cao, thông qua các giờ học nội khoá nhằm phát hiện, bồi dưỡng các em có tư duy, tố chất để tham dự kì thi học sinh giỏi các cấp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12

thức: Đây là loại đề thi yêu cầu đối chiếu, so sánh giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử này với sự kiện hiện tượng lịch sử khác nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện hoặc rút ra những điểm mới của một giai đoạn lịch sử, so sánh để thấy được sự khác biệt về bản chất của mỗi g/đ lịch sử... - Kĩ năng: Đề thi có tác dụng giúp học sinh rèn kĩ năng lập bảng biểu, kĩ năng đối chiếu, so sánh các sự kiện, hiện tượng lịch sử. * Yêu cầu trả lời : Học sinh lập bảng so sánh theo các nội dung sau ND so sánh Phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu yêu nước Các nhà nho yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Mục đích Giúp vua cứu nước giành độc lập dân tộc, khôi phục chế độ PK Chống Pháp để giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. LL tham gia Văn thân, sĩ phu yêu nước và nhân dân. (chủ yếu là nông dân). Đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia: Nhà nho, thợ thuyền... Hình thức Khởi nghĩa vũ trang Hình thức đấu tranh phong phú: Mít tinh, biểu tình, diễn thuyết kể cả đấu tranh vũ trang. Kết quả ý nghĩa - Các cuộc k/n lần lượt thất bại song gây cho TD Pháp rất nhiều khó khăn và tổn thất. - Thể hiện lòng yêu nước đấu tranh bất khuất của nhân dân... - Làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp. - Tuy thất bại song góp phần thức tỉnh lòng yêu nước trong nhân dân... - Làm dấy lên phong trào yêu nước theo khuynh hướng mới, khuynh hướng dân chủ tư sản. Nguyên nhân thất bại - Thực dân Pháp còn mạnh... - Triều đình cơ bản đầu hàng... - Xã hội PK đã trở lên lỗi thời... - Sự yếu kém trong lãnh đạo... - TD Pháp cơ bản bình định được VN - Thiếu 1 g/c tiên tiến lãnh đạo... - Khuynh hướng DCTS còn nhiều hạn chế, thiếu cơ sở xã hội... 3.4.2) Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1954 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919 - 1930 a) Yêu cầu : - Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK lịch sử 12) + Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 - 1929) + Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ công khai (1919-1925; 1925-1930) + Phong trào công nhân (1919-1925 ; 1926 - 1929) + Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1930) + Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi sách giáo khoa. - Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi nâng cao - Bài tập vận dụng b) Ví dụ : * Câu hỏi: Nêu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1921 - 1930. * Đặc điểm: - Kiến thức: Đây là dạng đề thi yêu cầu xác lập mối quan hệ nhân quả, xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, các giai đoạn, thời kì lịch sử. Dạng đề thi này không những đòi hỏi học sinh nhận thức đúng tính hệ thống, sự tác động qua lại giữa các sự kiện của một quá trình lịch sử mà còn yêu cầu học sinh phải hiểu rõ quá trình phát triển đi lên, tính thống nhất, đa dạng, của các sự kiện lịch sử. - Kĩ năng: Đây là dạng bài thi tương đối phổ biến đối với đối tượng học sinh giỏi cấp THPT. Do đó giáo viên phải nắm chắc đặc điểm và những yêu cầu của dạng đề thi này, để rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận biết đề, kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ năng trình bày... * Yêu cầu trả lời : Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vào 7-1920 Nguyễn Ái Quốc không dừng lại mà Người không ngừng học tập, nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam nhằm chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCS (*) Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1921 - 1923) - Năm 1921 được sự giúp đỡ của Đảng cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra "Hội liên hiệp thuộc địa" để đoàn kết nhân dân các nước thuộc địa trên đất Pháp. - Ở Pháp Người viết báo "Người cùng khổ"(1922) viết bài cho báo "Đời sống công nhân", báo "Nhân đạo", viết cuốn sách "Bản án chế độ thực dân Pháp" (1925)... - Những sách báo tiến bộ của Người nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở các nước thuộc địa và bí mật được chuyển về Việt Nam nhằm truyền bá tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, thức tỉnh đồng bào trong nước... (*) Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 - 1924) - 6.1923 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào Ban chấp hành của hội (10.1923) - 7.1924 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản, tại đây Người đã có bài phát biểu quan trọng trình bày lập trường, tư tưởng của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào CM ở các nước thuộc địa... - Ở Liên xô Nguyễn Ái Quốc học tập, nghiên cứu chế độ Xô viết và hình thức tổ chức đảng kiểu mới của Lê nin nhằm chuẩn bị những bước tiếp theo về chính trị, tư tưởng và tổ chức... (*) Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc và Đông Bắc Xiêm (1924 - 1930) - 11.11.1924 Nguyễn Ái Quốc từ Liên xô về Trung Quốc, tại đây Người đã tập hợp những thanh niên yêu nước sáng lập ra "Hội Việt Nam cách mạng thanh niên" (6.1925) với hạt nhân là tổ chức Cộng sản đoàn. - Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo những thanh niên yêu nước Việt Nam trở thành các cán bộ cách mạng, ra tờ báo “Thanh niên” làm cơ quan tuyên truyền của hội... - Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp thành cuốn "Đường kách mệnh" (1927) trong đó vạch rõ phương hướng về chiến lược, sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc... - Những thanh niên yêu nước do Nguyễn Ái Quốc đào tạo được bí mật gửi về nước tham gia phong trào vô sản hoá nhằm giác ngộ giai cấp công nhân Việt Nam... - Từ 1928 kết quả của phong trào vô sản hoá đã đưa đến sự chuyển mình nhanh chóng trong giai cấp công nhân vươn lên từ đấu tranh tự phát đến tự giác. - Những năm 1928-1929, Người còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên truyền lý luận cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nước. - Năm 1929 ba tổ chức cộng sản lối tiếp nhau ra đời đó là: Đông Dương Cộng sản đảng (6. 1929); An Nam Cộng sản đảng ( 8. 1929); Đông Dương Cộng sản liên đoàn ( 9. 1929). Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một tất yếu của cách mạng Việt Nam... Như vậy có thể khẳng định rằng những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1921 - 1930 chính là quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1945 a) Yêu cầu : - Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK-LS 12) + Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. + Phong trào cách mạng trong những năm (1930-1935) + Cuộc vận động dân chủ trong những (1936-1939) + Cuộc vận động giải phóng dân tộc (1939-1945) - Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi trong SGK. - Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi nâng cao. - Bài tập vận dụng b) Ví dụ : Câu hỏi: Căn cứ vào đâu để cho rằng Xô viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân ? * Đặc điểm: - Kiến thức: Đây là dạng đề thi đặt ra câu hỏi để lí giải cho một vấn đề đã được xác định . Loại đề thi này tương đối khó vì không chỉ hiểu đúng, đánh giá, nhận dịnh về một sự kiện mà còn phải biết vận dụng những kiến thức lịch sử cụ thể, chính xác để phân tích, lí giải và chứng minh vấn đề đã đặt ra. - Kĩ năng: Khi ôn luyện giáo viên cần rèn cho học sinh có kĩ năng phân tích đề, hiểu rõ yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó, học sinh sử dụng chính xác các kiến thức lịch sử, có cách lập luận, lí giải phù hợp đáp ứng yêu cầu của đề thi. * Yêu cầu trả lời : - Đỉnh cao của cao trào cách mạng trong những năm 1930 - 1931 là sự ra đời của chính quyền công - nông theo kiểu Xô viết ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nên gọi là chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh. Chính quyền mới đã thực hiện những nhiệm vụ quan trọng: + Về chính trị : Ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân như : Tự do hội họp, tự do tham gia các đoàn thể như : Nông hội, Công hội, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên phản đế... + Về kinh tế : Chia lại ruộng đất công cho nhân dân; xoá bỏ khế ước nợ nần cũ; xoá bỏ một số thứ thuế vô lí: Thuế thân, thuế chợ, thuế đò... ngoài ra chính quyền mới còn tổ chức cho nhân dân giúp đỡ nhau trong sản xuất. + Về văn hoá - giáo dục : Khuyến khích nhân đân học chữ quốc ngữ xoá bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan, tổ chức cho nhân dân xd đời sống mới. + Về quân sự : Thành lập ra các đội tự vệ của quần chúng nhằm giữ vững an ninh, bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân, trấn áp bọn phản cách mạng. --> Chính quyền XV- NT là hình thức sơ khai của chính quyền công - nông, đảm nhiệm chức năng của chính quyền CM do giai cấp CN lãnh đạo, là chính quyền do chính nhân dân thành lập ra và phục vụ chính lợi ích của quần chúng nhân dân. Khẳng định rằng chính quyền Xô viết - Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân. 3.4.3) Phần lịch sử thế giới (từ 1945- 2000) QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 - 2000 a) Yêu cầu : - Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK- lịch sử 12) + Sự hình thành trật tự thế giới mới sau CTTG 2 + Sự ra đời và hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc. + Chiến tranh lạnh và hậu quả của nó. + Tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh. - Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi trong SGK. - Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời những câu hỏi nâng cao. - Bài tập vận dụng b) Ví dụ : Câu hỏi: Tại sao nói : "Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển" vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI ? * Đặc điểm: - Kiến thức: Đây là dạng đề thi đặt ra câu hỏi để lí giải cho một vấn đề đã được xác định . Loại đề thi này tương đối khó vì không chỉ hiểu đúng, đánh giá, nhận dịnh về một sự kiện mà còn phải biết vận dụng những kiến thức lịch sử cụ thể, chính xác để phân tích, lí giải và chứng minh vấn đề đã đặt ra. - Kĩ năng: Khi ôn luyện giáo viên cần rèn cho học sinh có kĩ năng phân tích đề, hiểu rõ yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó, học sinh sử dụng chính xác các kiến thức lịch sử, có cách lập luận, lí giải phù hợp đáp ứng yêu cầu của đề thi. * Yêu cầu trả lời : Lịch sử thế giới từ 1945 - 2000 trải qua các giai đoạn sau - Giai đoạn 1945-1991: Thời kì hình thành trật tự thế giới hai cực I- an- ta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu, thế giới chịu sự chi phối trong thời kì chiến tranh lạnh giữa LX và Mĩ. - Giai đoạn 1991-2000: Từ sau chiến tranh lạnh chấm dứt tình hình thế giới có nhiều biến chuyển theo các xu thế sau : + Một là : Xu thế hoá hoãn, hoà dịu, chuyển từ đối đầu sang đối thoại... + Hai là : Thế giới hình thành 1 trật tự mới, trật tự thế giới đa cực với nhiều trung tâm. + Ba là : Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, hầu hết các nước đã điều chỉnh chiến lược lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm + Bốn là : Tuy hoà bình thế giới được củng cố nhưng nhiều nơi trên thế giới vẫn thường xuyên xảy ra các cuộc xung đột quân sự, nội chiến giữa các phe phái (Nam tư cũ, và Trung Đông...) - Thời cơ : Các quốc gia được sống trong hoà bình, có điều kiện tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật để áp dụng vào sản xuất... - Thách thức : Nguy cơ của các cuộc nội chiến xung đột bùng phát. Đặc biệt là nguy cơ đối đầu giữa các nước lớn... III) HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1) Kết quả phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12 Tổng số học sinh bồi dưỡng Kết quả đạt học sinh giỏi cấp trường Lớp 11 Lớp 12 02 03 07 2) Kết quả tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2013 - 2014 Sè häc sinh dù thi Sè ®¹t gi¶i 03 02 PHẦN III PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I) BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi có một vai trò vô cùng quan trọng đến kết quả học tập và thành tích của học sinh cũng như đội tuyển. Nếu chú trọng đúng mức mỗi giáo viên sẽ thu được kết quả nhất định. - Tuy nhiên việc phát hiện và bồi dưỡng hiệu quả hay không, hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào cách thức tổ chức, tiến hành của giáo viên đã phát hiện đúng đối tượng chưa, tổ chức ôn tập bám sát nội dung chương trình, mục tiêu đào tạo hay chưa, đã khơi dạy được tư duy sáng tạo và sự đam mê học tập của các em hay chưa. - Với việc áp dụng kinh nghiệm "Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi" bản thân tôi nhận thấy giáo viên nào cũng có thể áp dụng và thành công nếu : + Người giáo viên lao động thực sự, có tâm huyết với bộ môn, có lòng say mê nghiên cứu lịch sử, đầu tư thời gian cho bài soạn (chính khoá và các buổi bồi dưỡng). + Nắm vững nội dung yêu cầu của tiết dạy, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức học tập. + Kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH trong các bài, chương, phần cụ thể. Làm được như vậy tôi tin tưởng rằng chất lượng dạy - học lịch sử sẽ được nâng lên rõ rệt, kết quả học sinh giỏi sẽ ngày càng cao. II) Ý KIẾN ĐỀ XUẤT - Đối với giáo viên : phải không ngừng cập nhật kiến thức chuyên môn, nắm vững đặc trưng về phương pháp dạy học lịch sử nói chung, phương pháp phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, tích cực vận dụng đổi mới phương pháp dạy học. Tích cực dự giờ thăm lớp, trao đổi học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, áp dụng những sáng kiến hay vào trong tiết soạn- giảng của mình. - Đối với các cấp quản lí giáo dục : + Tăng cường đầu tư hơn nữa trang thiết bị phục vụ dạy học môn lịch sử như : tài liệu tham khảo, phòng truyền thống, phòng học bộ môn, mô hình, sa bàn, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, đia phim tư liệu... + Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề theo mô hình liên trường, liên tỉnh để giáo viên có điều kiện được giao lưu, học hỏi lẫn nhau trong dạy - học lịch sử. + Quan tâm hơn nữa công tác động viên khen thưởng đối với học sinh, giáo viên có thành tích trong các kì thi học sinh giỏi. Trên đây là kinh nghiệm của tôi về việc "Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi". Bản thân tôi đã áp dụng bước đầu thu được kết quả. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng như đánh giá còn có những vấn đề chưa đề cập tới, có những quan điểm còn phải tranh luận, còn có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong muốn và biết ơn những đóng góp chân thành của các đồng nghiệp để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và có hiệu quả thiết thực với bộ môn trong những năm tới. Tôi xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Phan Ngọc Liên "Các loại bài thi học sinh giỏi môn Lịch sử" NXB ĐHSP 2003. 2) Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi "Phương pháp dạy học lịch sử", NXB Đại học Sư phạm, HN 2002. 3) Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng "Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT", NXB Giáo dục, Hà Nội 1998 4) Phan Ngọc Liên "Sách giáo khoa Lịch sử 11,12", NXB Giáo dục, Hà Nội 2013 5) Nguyễn Sĩ Quế, Hoàng Năng Định, Nguyễn Thanh Lường "Ôn tập và bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử", NXB Giáo dục, Hà Nội 2003. 6) Trần Bá Đệ "Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến nay", NXB Đại học quốc gia HN 2003. 7) Nguyễn Tiến Hỉ "Ôn tập môn lịch sử theo chủ đề", NXB Đại học quốc gia HN 2000. 8) Nguyễn Thị Côi, Trần Bá Đệ, Đặng Thanh Toàn, Trịnh Đình Tùng "Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử" NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2002.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_n.doc
de_nghi_cong_nhantt_sang_kien_kn.doc