Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6 “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du

Trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông, Lịch sử có một vị trí, vai trò quan trọng trong việc cung cấp, giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng. Trên cơ sở từ những hiểu biết về các sự kiện, về các nhân vật lịch sử,… giúp HS tự điều chỉnh hành vi, có những ứng xử phù hợp trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời, qua môn học cũng giúp các em xác định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng đắn đối với tương lai của bản thân, gia đình, nhất là đối với học sinh THCS, lứa tuổi đang bắt đầu “ tập làm người lớn”.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc tổ chức, soạn giảng một tiết lịch sử có sử dụng linh hoạt kiến thức của nhiều môn học đang là vấn đề khó khăn đối với GV nói chung và giáo viên dạy môn Lịch sử nói riêng. Phần lớn giáo viên vẫn còn lúng túng, thiếu thống nhất trong việc tổ chức dạy học những tiết học theo phương pháp này. Vì vậy, đã làm cho hiệu quả dạy học chưa thực sự như mong muốn.

Đứng trước tình hình thực tế đó, là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, đã tham dự nhiều đợt chuyên đề về đổi mới chương trình dạy học, PPDH,….. bản thân muốn nêu lên một số kinh nghiệm trong việc tổ chức một tiết dạy Lịch sử có tích hợp kiến thức của nhiều môn học vào một bài cụ thể, bài 6: “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử lớp 6 để đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến.

doc 17 trang SKKN Lịch Sử 07/04/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6 “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6 “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6 “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du
ồng lúa nước Việt Nam thực hiện mà còn đúc kết những gì mình quan sát đươc thành những câu ca nói về kinh nghiệm.
 Ngày nay việc quan sát thiên nhiên vẫn được tiếp tục phát triển ngày một cao hơn, trở thành những ngành khoa học: Nghiên cứu về vũ trụ, bầu trời, về khí hậu, Việc đó giúp con người hiểu và chế ngự được thiên nhiên hơn.
 GV nêu tiếp câu hỏi:
? Việc quan sát thiên nhiên đã giúp người phương Đông cổ đại sáng tạo ra những gì?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
 Tích hợp môn Địa lí
 GV giới thiệu mô hình mặt trăng quay quanh trái đất:

- HS có thể trả lời: Nông nghiệp trồng lúa.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
* Thiên văn: 
- Thông qua quan sát các hiện tượng tự nhiên, người phương Đông Cổ Đại đã có những hiểu biết đầu tiên về thiên văn. 
- HS nghe
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- HS trả lời, nhận xét.
- Họ sáng tạo ra lịch âm (Một năm có 12 tháng, mỗi tháng khoảng 29- 30 ngày) 
- HS quan sát
 
 GV nêu tiếp câu hỏi:
? Người phương Đông dựa vào đâu để làm ra lịch Âm?
- GV kết luận: Người phương Đông dựa vào chuyển động của mặt trăng quanh trái đất để làm ra lịch âm. GV chuyển tiếp phần chữ viết:
 GV cho HS quan sát một số hình ảnh chữ viết: 

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
* Chữ viết:
 
 CHỮ VIẾT TRÊN MAI RÙA CHỮ VIẾT TRÊN THẺ TRE
CHỮ TƯỢNG HÌNH AI CẬP
- GV nêu câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về các hình ảnh trên?
- GV nhận xét, kết luận: Đây là hình ảnh chữ viết chữ tượng hình (Hình ảnh chữ hình thù, đường nét khác nhau: Hình chim, nhện, rắn, vượn, người nét ngang, nét dọc, đường thẳng, congchữ đa dạng phong phú)
- GV kết hợp giải thích: Chữ tượng hình là loại chữ bắt đầu bằng những hình vẽ mô phỏng lại vật thật, giống với các sự vật người ta muốn miêu tả. VD: Mặt trời, người,. Người Ai cập cổ đại là một trong số những cư dân đầu tiên sáng tạo ra chữ viết (khoảng 3500 năm TCN).
 GV nêu tiếp:
? Theo em, chữ viết được người phương Đông cổ đại viết trên vật liệu gì ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận :
 GV tiếp tục hỏi:
? Việc sáng tạo ra chữ viết có ý nghĩa như thế nào?
- GV nhận xét, kết luận: Việc sáng tạo ra chữ viết đáp ứng nhu cầu bức thiết của con người, là sự sáng tạo vĩ đại, một di sản quý giá biểu hiện đầu tiên và cơ bản của văn minh loài người.
 GV chuyển tiếp tích hợp với môn Toán học: 
 GV giới thiệu hình ảnh về các số 0, 1, 2, 3,..
- HS quan sát
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- HS kết hợp kiến thức trong SGK, kiến thức có được của bản thân để trả lời, nhận xét
- Chữ được viết lên: Giấy Papirut, Mai rùa, thẻ tre, đất sét,.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
* Toán học: 
CHỮ SỐ AI CẬP VÀ ẤN ĐỘ

- GV nêu câu hỏi:
? Hình ảnh bên cho em nghĩ đến ngành KH nào?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Hình ảnh cho chúng ta nghĩ đến ngành Toán học.
 GV nêu tiếp:
? Người phương Đông cổ đại đã có những thành tựu gì về Toán học?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận ghi bảng:
 GV chuyển tiếp phần kiến trúc và hỏi:
? Em hãy kể tên các công trình Kiến trúc, lớn của người phương Đông cổ đại mà em biết ?
- GV nhận xét, bổ sung:
Tích hợp môn Mỹ thuật
 GV giới thiệu một số hình ảnh về các công trình kiến trúc thời kì cổ đại:
- HS quan sát, tìm hiểu
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- HS trả lời, nhận xét.
- Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, rất giỏi hình học
- Chữ số: Sáng tạo ra số ( Pi=3,16) Toán học.
- Người Lưỡng Hà giỏi về số học đề tính toán
- Người Ấn Độ tìm ra số 0
* Kiến trúc:
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
 
 THÀNH BA-BI-LON KIM TỰ THÁP AI CẬP
 VẠN LÍ TRƯỜNG THÀNH
- Cuối cùng GV kết luận và ghi bảng:
 GV nêu tiếp:
? Những công trình đó cho em thấy điều gì ở người cổ đại phương Đông?
- Những công trình cho thấy kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của người phương Đông cổ đại.
 Cuối cùng GV tiểu kết và giáo dục: Trong quá trình xây dựng và phát triển, các dân tộc cổ đại phương Đông đã biết làm ra lịch, sáng tạo ra chữ viết, chữ số cùng nhiều thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, Toán học,.Đó là những thành tựu về văn hóa có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người. Chúng ta là thế hệ được thừa hưởng những giá trị đó nên cần phải trân trọng và có trách nhiệm bảo vệ những sáng tạo đó.
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những thành tựu văn hóa của người Hy Lạp và Rô-ma
 GV giới thiệu lược đồ quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rô-ma (Lược đồ ở trên)
- GV nêu câu hỏi:
? Thành tựu về thiên văn của người Hy Lạp, Rô-ma có gì giống và khác người phương Đông? 
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Tích hợp môn Địa lí
 GV giới thiệu mô hình trái đất quay quanh mặt trời:
- Cổng thành I-sơ-ta; Kim tự tháp (Ai Cập); Vạn lí trường thành (Trung quốc)
2. Người Hy Lạp và Rô-ma đã có những đóng góp gì ?
- HS quan sát, tìm hiểu
* Thiên văn:
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- Người Hy Lạp, Rô-ma cũng có những hiểu biết về thiên văn thông qua việc quan sát các hiện tượng tự nhiên.
- Họ làm ra lịch dương dựa trên quy luật của Trái Đất quay quanh Mặt Trời.
- HS quan sát
 
- GV kết hợp giới thiệu: Mô hình trên cho ta thấy 1 năm tương ứng 1 vòng quay của trái Đất quanh mặt trời có 365 ngày +1/4 ngày (tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, tháng 2 có 28 ngày).
- GV giới thiệu hình ảnh bảng lịch tháng 3 của người Rô-Ma:

 
BẢNG LỊCH THÁNG BA CỦA NGƯỜI RÔ-MA
 GV chuyển tiếp phần chữ viết bằng câu hỏi: 
? Người Hy Lạp và Rô- ma đã sáng tạo ra loại chữ viết nào?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
 GV giới thiệu mô hình bảng chữ cái A, B, C
* Chữ viết: 
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- Phát minh ra hệ thống chữ cái a,b,c,
 
BẢNG CHỮ CÁI RÔ-MA
- GV kết hợp giải thích: Trên cơ sở học tập chữ viết của người phương Đông, người Hy Lạp, Rô-ma đã sáng tạo ra chữ viết a,b,c. Lúc đầu bảng chữ này là 20 chữ cái, về sau sáng tạo thêm thành 26 chữ cái mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng.
 GV nêu tiếp câu hỏi:
? Việc người Rô-ma phát minh về hệ chữ cái a, b,c có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta ngày nay?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng đầu tiên cho hệ chữ cái ngày nay.
 GV chuyển tiếp phần các ngành khoa học bằng việc nếu tiếp câu hỏi:
? Trình độ khoa học của Người Hi Lạp, Rô-ma ở các lĩnh vực khác phát triển như thế nào? 
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
 GV tiếp tục hỏi:
? Dựa vào đâu để khẳng định Người Hy Lạp và người Rô- ma có trình độ cao về khoa học? 
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
 GV chuyển lĩnh vực Toán học:
 GV hỏi tiếp:
? Trong lĩnh vực Toán học có những nhà Toán học nào tiêu biểu ?
- HS nhớ lại những kiến thức về Toán học để trả lời, nhận xét, bổ sung về các nhà Toán học tiêu biểu đã được học như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít cũng như một số thành tựu quan trọng của họ trong lĩnh vực Toán học.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Toán 
 GV giới hình ảnh về Ta-lét, Ơ-clít và Pitago: 

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
* Các ngành khoa học:
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- Những hiểu biết của người Hy Lạp, Rô-ma đạt tới trình độ khá cao trong nhiều lĩnh vực khoa học.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
- Trong mỗi lĩnh vực đều có nhiều nhà khoa học nội danh:
+ Toán học: Ta-lét, Pitago, Ơ-clít.
 Ơ-CLIT TA-LÉT PI-TA-GO
- GV giới thiệu sơ lược với học sinh một số thành tựu quan trọng của Ơ-clít, Ta-lét và Pi-ta-go như các định lí, tiên đề,. GV chuyển tiếp lĩnh vực Vật lí:
 GV nêu câu hỏi :
? Theo em, nhà Vật lí nào là tiêu biểu trong thời kì này ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Vật lí
GV giới hình ảnh về nhà Vật lí Ác-si-mét

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Vật lí: Ác-si-mét
 ÁC-SI-MÉT
 GV chuyển lĩnh vực Triết học bằng việc nêu tiếp:
? Trong lĩnh vực Triết học, tiêu biểu là những tác giả nào ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Mỹ thuật 
 GV giới hình ảnh về A-rít-tốt và Platon:

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Triết học: A-rít-tốt, Pla-ton.
 A-RÍT-TỐT PLA-TON
 GV chuyển tiếp lĩnh vực Sử học:
? Em hãy cho biết, trong lĩnh vực Sử học, những ai là tiêu biểu ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Mỹ thuật 
GV giới hình ảnh về Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít:

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Sử học: Hê-rô-đốt, Tu -xi-đít
 HÊ-RÔ-ĐỐT TU-XI-ĐÍT
 GV chuyển tiếp lĩnh vực Địa lí:
? Em hãy cho biết, trong lĩnh vực Địa lí, những ai là tiêu biểu ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
 GV chuyển tiếp lĩnh vực Văn học:
? Trong lĩnh vực Văn học, tác giả, tác phẩm nào là tiêu biểu?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Ngữ văn 
GV giới hình ảnh về Hô-me và Ét-sin:

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Địa lí: Stơ-ra-bôn
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Văn học: Hô-me nổi tiếng với sử thi I-li-át và Ô-đi-xê. Ét-sin nổi tiếng với vở kịch thơ Ô-re-xti, Xô-phô-clơ với Ơ-đíp là vua.
 
 HÔ-ME ÉT-SIN
 GV chuyển tiếp lĩnh vực kiến trúc và điêu khắc qua việc nêu tiếp câu hỏi:
? Người Hy Lạp và Rô-ma có những công trình kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu nào?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: 
Tích hợp môn Mỹ thuật
 GV giới thiệu hình ảnh về các công trình nghệ thuật tiêu biểu :

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
+ Kiến trúc và điêu khắc: Đền Pác-tê -nông, tượng thần vệ nữ Mi-lô, tượng lực sĩ ném đĩa, bình gốm Hy lạp, khải hoàn môn, đấu trường Cô-li-dê
 
 ĐỀN PÁC-TÊ-NÔNG TƯỢNG THẦN VỆ NỮ MI-LÔ KHẢI HOÀN MÔN
 ĐẤU TRƯỜNG CÔ-LI-DÊ BÌNH GỐM HY LẠP TƯỢNG LỰC SĨ NÉM ĐĨA
? Qua đó, em thấy trình độ nghệ thuật của người Hy Lạp và Rô-ma như thế nào?
- GV nhận xét, bổ sung và ghi bảng:
 Cuối cùng GV kết luận: Như vậy các em vừa được tìm hiểu và biết rằng người Hi lạp và Rô-ma cổ đại đã để lại nhiều thành tựu lớn về văn hóa, đạt đến trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học được cả thế giới ngưỡng mộ. Những thành tựu đó làm cơ sở cho việc xây dựng các ngành KH cơ bản mà chúng ta đang có ngày nay.

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung
à Nghệ thuật điêu khắc đạt tới trình độ cao

3. Củng cố và đánh giá hoạt động của học sinh: 
 GV tổ chức trò chơi đoán nhanh thông qua việc làm 2 bài tập.
- GV đưa bài tập lên máy chiếu hoặc bảng phụ
- Học sinh đọc, tìm hiểu và trả lời nhanh, GV gọi HS trả lời
- Em nào trả lời đúng có thể cho điểm hoặc hình thức khen thưởng khác.
BT 1: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng :
1. Người phương Đông cổ đại đã có những thành tựu tiêu biểu nào sau đây?
A. Công trình kiến trúc đồ sộ, hùng vĩ như Kim tự tháp, thành Ba-bi-lon, Vạn lí trường thành.
B. Sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ số, Toán học, thiên văn, lịch âm
C. Tất cả các thành tựu trên
2. Ai đã phát minh ra chữ số, kể cả chứ số 0?
A. Người Hy Lạp B. Người Ấn Độ C. Người Trung Quốc
3. Người Rô-ma và người Hy Lạp cổ đại đã phát minh ra loại chữ gì?
A. Chữ tượng hình B. Chữ cái a, b, c,. C. Cả 2 loại chữ trên
BT 2: Em hãy kể 5 công trình kiến trúc tiêu biểu của người cổ đại mà em biết ? 
- HS kể theo hiểu biết và đã được học, HS khác bổ sung
Đáp án:
BT1: 1-C, 2-B, 3-B
BT2: HS có thể kể theo sự hiểu biết. Ví dụ: Vạn lí trường thành, đấu trường Cô-li-dê, tượng lực sĩ ném đĩa, thành Ba-bi-lon, kim tự tháp Ai Cập, đền Pác-tê-nông,..
- Cuối cùng, GV yêu cầu HS lập bản đồ tư duy khái quát lại các nội dung bài học.
4. Hoạt động tiếp nối: 
- Về nhà học thuộc nội dung bài, ôn lại từ bài 1 đến bài 6.
- Tiếp tục sưu tầm tranh ảnh về mặt nghệ thuật, Kiến trúc thời cổ đại.
- Làm bài tập sau: Lập bảng thống kê các thành tựu chủ yếu của người phương Đông, La Mã và Hy Lạp cổ đại theo mẫu sau đây:
CÁC LĨNH VỰC
NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
NGƯỜI LA MÃ VÀ HY LẠP
Thiên văn


Chữ viết


Toán học


Vật lí


Sử học


Địa lí


Văn học


Kiến trúc và điêu khắc


- Thực hiện tốt trật tự an toàn giao thông khi đi học .
5. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
............................................................................................................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 Để kiểm tra kết quả học tập của HS, sau khi học xong, tôi cho học sinh làm 2 bài tập nhanh là các nội dung của bài 6: “Văn hóa cổ đại” đã giảng dạy trên lớp. 
- Tiêu chí đánh giá:
+ Học sinh trả lời đầy đủ 2 câu: Các em đã hiểu bài mức độ tốt ( Khá, Giỏi)
+ Học sinh trả lời đúng câu 1: HS hiểu bài mức độ Đạt yêu cầu
+ Học sinh trả lời chưa đúng câu nào: HS chưa nắm được bài học
 Sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh cho kết quả như sau:
 Lớp
Tổng số
Đúng 2 câu
Đúng 1 câu 
Chưa đúng câu nào
SL
%
SL
%
SL
SL
6A
45
39
86.7%
6
13.3%
0
0
6B
45
31
68.9%
13
28.9%
1
2.2%
 Như vậy, qua đề tài trên tôi thấy rằng, việc GV vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy là một nội dung rất quan trọng, trong đó có giảng dạy môn Lịch sử. Bởi, nó sẽ góp quan trọng giáo dục tư tưởng, tình cảm và phát triển toàn diện nhân cách cho HS, giúp các em bổ sung, làm phong phú thêm nội dung bài học, học sinh hứng thú, say mê học tập, nắm chắc và vận dụng thành thạo kiến thức của nhiều môn học trong một bài học, từ đó, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy bộ môn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
 Như vậy, việc vận dụng sáng kiến trong quá trình giảng dạy, GV sẽ giúp HS nắm được những thành tựu văn hóa cổ đại trên nhiều lĩnh vực như: Toán học, Vật lí, Địa lí, Sử học, Triết học, Thiên văn, Kiến trúc...Từ đó, giúp các em biết nhận diện từng thành tựu văn hóa của các dân tộc Phương Đông và Phương Tây, đồng thời, đánh giá được sự sáng tạo, trí thông minh của con người từ thời cổ đại. Từ đó, bồi dưỡng cho các em lòng tự hào, trân trọng về nền văn hóa của nhân loại, trong đó có những thành tựu văn hóa cổ đại. Đồng thời, cũng giúp GV tiếp cận và hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra để tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập linh hoạt, sinh động hơn. Đây là điều kiện quan trọng gây hứng thú học tập cho học sinh, để các em được suy nghĩ, sáng tạo tiếp thu kiến thức môn học tốt hơn. Vì vậy, tôi xin đề xuất một số nội dung sau:
- Nội dung SGK tuy đã có nhiều đổi mới, những vẫn còn tương đối khô khan, nặng về trình bày kiến thức. Vì vậy, theo tôi, trong SGK cần bổ sung các bài đọc thêm trong SGK để làm phong phú nội dung bài học. Đó là nguồn kiến thức giúp học sinh hiểu bài và gây hứng thú học tập cho các em. 
- Để gây hứng thú học tập Lịch sử cho HS, các cấp quản lí cũng cần quan tâm hơn nữa trong việc trang bị thêm đồ dùng dạy học bộ môn, tài liệu hướng dẫn giáo viên cách sử dụng kiến thức liên môn trong chương trình giảng dạy Lịch sử.
- Các cấp quản lí cần tăng cường các buổi chuyên đề để giáo viên có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm
 Những vấn đề trình bày trong đề tài này chỉ là quan điểm chủ quan của bản thân đúc kết được trong thực tế dạy học. Chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy bộ môn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Xuân Du, ngày 20 tháng 03 năm 2017 
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN
 mình viết, không sao chép nội dung
 của người khác
 (Kí và ghi rõ họ tên)
 Quách Thị Thường
:

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_lien_mon_nham_nang.doc