Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX thông qua chỉ rõ: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa… Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.

Tư tưởng xuyên suốt trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục, người học là tâm điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học.

Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? Chúng ta phải đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp.

Lịch sử chính là cuộc sống, không có gì đẹp hơn khi cuộc sống được xây dựng bằng lao động và đấu tranh. Trong lịch sử chúng ta thấy gương mặt của quá khứ, hình ảnh của hiện tại và bước phát triển của tương lai.

docx 58 trang SKKN Lịch Sử 13/09/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”
Nguyễn đã hạn chế sự phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế Việt Nam trở nên lạc hậu, kém phát triển.
Nho giáo được độc tôn.
Văn hoá giáo dục có những đóng góp đáng kể.
- Sự cách biệt giữa các giai cấp càng lớn, mâu thuẫn xã hội tăng cao phong trào đấu tranh liên tục bùng nổ.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân.
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh giành và giữ độc lập dân tộc từ thời kỳ Bắc thuộc đến thế kỷ XVIII.
HS tự lập bảng thống kê vào vở ghi.
GV: Sau khi HS tự lập bảng GV gọi 1 vài em kể tên các cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ thời kỳ Bắc thuộc đến thế kỷ XVIII.
+ Một số em khác trình bày lại một cuộc kháng chiến tiêu biểu thời Đại Việt X - XVIII.
Cuối cùng GV đưa ra bảng thông tin phản hồi các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập.
II. Cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.

Tên cuộc đấu tranh
Vương Triều
Lãnh đạo
Kết quả


-	Cuộc	kháng
Tiền Lê
- Lê Hoàn
- Thắng lợi nhanh

chiến chống Tống


chóng
thời tiền Lê (981)



-	Kháng	chiến chống Tống	thời
Thời Lý
- Lý Thường Kiệt
- Năm 1077 kết thúc thắng lợi.
Lý



-	Kháng	chiến
Thời Trần
- Vua Trần (lần 1)
- Cả 3 lần kháng


chống Mông - Nguyên (Thế kỷ XIII)
Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn 1407 - 1427.
Kháng chiến chống quân Xiêm 1785.
Kháng chiến chống quân Thanh

Thời Hồ
Thời Tây Sơn
Thời Tây Sơn
Trần Quốc Tuấn (Lần II - Lần III)
Kháng chiến chống quân Minh do Nhà Hồ lãnh đạo.
Khởi nghĩa Lam Sơn chống ách đô hộ của nhà Minh do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Nguyễn Huệ
Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ)
chiến đầu giành thắng lợi.
Thất bại
Lật đổ ách thống trị của Nhà Minh giành lại độc lập.
Đánh tan 5 vạn quân Xiêm.
Đánh tan 29 vạn quân Thanh.

HS theo dõi, so sánh để hoàn thiện bảng thống kê của mình.
Nhận xét về công cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta?
HS trả lời GV chốt ý.


Sơ kết bài
Củng cố bài dạy:
Các giai đoạn phát triển, hình thành của lịch sử dân tộc từ thời dựng nước đến thế kỷ XIX.
Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ giữa XIX.
Đánh giá chung về nhà Nguyễn.
Hướng dẫn về nhà
Tiếp tục ôn tập lịch sử Việt Nam Cổ - Trung đại về truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam thời phong kiến.
PPCT: 34
MỤC TIÊU
Kiến thức

Bài 28
TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN
Việt Nam trong các thế kỷ trước năm 1858 đã để lại cho đời sau một truyền thống yêu nước quý giá và rất đáng tự hào. Truyền thống yêu nước là sự kết tinh của nhiều nhân tố, sự kiện đã diễn ra trong một thời kỳ lịch sử lâu dài.
Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến do tác động của tiến trình lịch sử dân tộc với những nét riêng biệt yếu tố chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập Tổ quốc, trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến.
Tư tưởng
Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn với các anh hùng dân tộc. Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước.
Kỹ năng: HS biết phân tích, liên hệ.
PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, trực quan, kể chuyện, tường thuật, miêu tả.
CHUẨN BỊ:
Lược đồ Việt Nam thời Minh Mạng.
TIỀN TRÌNH BÀI DẠY
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Hãy trình bày lại một cuộc kháng chiến trong lịch sử dân tộc từ X - XVIII.
Dẫn dắt vào bài mới
Trải qua lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài, oanh liệt, dân tộc Việt Nam đã làm nên biết bao sự tích anh hùng để từ đó tạo nên những truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi lên truyền thống yêu nước - một truyền thống cao quý vừa được hun đúc và phát huy qua hàng nghìn năm lịch sử, vừa thấm đượm sâu sắc vào cuộc sống ngày càng vươn cao của dân tộc. Để hiểu được quá trình hình thành, phát triển và tôi luyện của truyền thống yêu nước trong thời kì phong kiến độc lập, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài 28.
Bài mới:
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
Truyền thống yêu nước có nguồn gốc từ đâu? (bắt nguồn từ những tình cảm nào?) và truyền thống yêu nước được hình thành như thế nào?
HS trả lời GV chốt ý
Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
Bối cảnh lịch sử của dân tộc và cho biết bối cảnh ấy đặt ra yêu cầu gì?
HS trả lời GV chốt ý
Trong 9 thế kỷ độc lập truyền thống yêu nước được biểu hiện như thế nào?
HS trả lời
GV: Yêu nước gắn với thương dân, vì truyền thống yêu nước ngày càng mang yếu tố nhân dân "Người chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân" ® Khoan thư sức dân dễ làm kế sâu rễ, bền gốc, là "Thượng sạch để giữ nước".
GV: Trong các thế kỷ phong kiến độc lập truyền thống yêu nước càng được
Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam.
Từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn Lang - Âu Lạc những tình cảm gắn bó mang tính địa phương phát triển thành tình cảm rộng lớn - lòng yêu nước.
Thời kỳ Bắc thuộc lòng yêu nước biểu hiện: Qua ý thức bảo vệ những di sản văn hoá của dân tộc, lòng tự hào về những chiến công, tôn kính các vị anh hùng chống đô hộ (Lập đền thờ ở nhiều nơi).
=> Lòng yêu nước được nâng cao và khắc sâu hơn để từ đó hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam.
2. Phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỷ phong kiến độc lập.
* Bối cảnh lịch sử:
Đất nước trở lại độc lập, tự chủ.
Kinh tế trở nên lạc hậu, đói nghèo.
Các thế lực phương Tây chưa từ bỏ âm mưu xâm lược phương Nam.
® Trong bối cảnh ấy lòng yêu nước càng được phát huy, tôi luyện.
Biểu hiện:
+ Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ, nền văn hoá đậm đà bản sắc truyền thống của dân tộc.
+ Tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của mỗi người Việt Nam.
+ Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc trong công cuộc xây

phát huy và tôi luyện, đã làm lên những kỳ tích anh hùng chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
GV: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được biểu hiện rất đa dạng ở mức độ khác nhau. Trong đó biểu hiện đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc.
Tại sao có thể xem nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc?
HS trả lời
GV: Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Việt Nam đứng trước những khó khăn thử thách lớn. Nguy cơ tụt hậu, cạnh tranh khốc liệt với bên ngoài, nguy cơ đánh mất bản sắc truyền thống của dân tộc Vì vậy truyền thống yêu nước cần phải được phát huy cao độ nữa.
dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên.
+ Ý thức vì dân, thương dân của giai cấp thống trị tiến bộ - yêu nước gắn với thương dân - mang yếu tố nhân dân.
Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến.
Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam.
Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với giữ nước.
Không một dân tộc nào trên thế giới trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm như dân tộc ta.
Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhân dâ ta đoàn kết, nhất trí, đồng lòng, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Sơ kết bài
Củng cố bài dạy:
Quá trình hình thành, tôi luyện, phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước.
Hướng dẫn về nhà:
HS học bài, trả lời câu hỏi theo SGK
Sưu tầm những câu ca dao về truyền thống yêu nước của dân tộc ta.
Ôn tập, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
Phụ lục 2
HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG CHỦ ĐỀ
Thời kỳ dựng nước	Giai đoạn đầu phong kiến độc lập
THỜI KÌ ĐẤĐT NƯỚC CHIA CẮT
Đàng ngoài
Sông Gianh
Đàng
Trong
Thời kỳ đất nước chia cắt	Thời kỳ nửa đầu thế kỷ XIX
Phụ lục 3
HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
Học sinh xem video
Học sinh theo dõi thời kỳ lịch sử

Học sinh lựa chọn mảnh ghép cho các thời kì lịch sử

Học sinh dán mảnh ghép



Hoạt động nhóm tìm hiểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

Trò chơi tiếp sức đồng đội

Học sinh tham gia “hái táo”

Học sinh hoàn thiện mảnh ghép tìm hiểu về các thời kì và sơ đồ tư duy về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
Bài kiểm tra và bài hùng biện của học sinh
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Nhằm cung cấp thông tin về thực trạng vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử 10 ở trường trung học phổ thông.
Kính mong các thầy cô vui lòng hợp tác và giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây (khoanh tròn câu trả lời đúng nhất):
Câu 1: Thầy cô đánh giá thế nào về sự cần thiết của việc vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Ý kiến khác ..
Câu 2: Thầy (cô) đã vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử? Nếu có thì ở mức độ nào?
Chưa từng.
Đã từng vận dụng nhưng ít.
Đã vận dụng thường xuyên.
Câu 3: Thầy (cô) có thường xuyên vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử không?
Rất thường xuyên.
Thường xuyên
Ít sử dụng
Chưa từng sử dụng
Câu 4: Khi áp vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử, thầy cô đánh giá như thế nào về ưu điểm của việc áp dụng phương pháp này?
Phát huy tính tập thể, làm việc nhóm của học sinh
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh
Phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, sáng tạo của học sinh
Tất cả các ý kiến trên.
Câu 5: Theo thầy cô những bài như thế nào có thể vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử?
Bài học có chứa nội dung hay chủ đề mang tính ứng dụng, thực tiễn cao
Bài nào cũng áp dụng được
Ý kiến khác:.
Câu 6: Theo thầy cô, vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử có những khó khăn gì?
Mất nhiều thời gian và không có kinh phí
Khó khăn về khả năng làm việc nhóm
Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
Ý kiến khác:.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý thầy cô!
Ngày . tháng . năm 2019
Xác nhận của giáo viên

Phụ lục 5
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỌC SINH NHẰM CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ VIỆC ĐƯỢC HỌC TIẾT VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX” - MÔN LỊCH SỬ 10
Họ và tên HS:Lớp:.Trường: Mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Em suy nghĩ như thế nào khi học chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có kết hợp kiến thức liên môn?
Học sinh được bổ sung thêm kiến thức ở hiều lĩnh vực khác nhau	1
Khơi dậy niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn	1
Tiết học thêm sinh động	1
Tất cả các ý kiến trên	1
Câu 2: Em cảm nhận như thế nào khi học chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có ứng dụng công nghệ thông tin.
Bài học thêm sinh động	1
Dễ hiểu và nắm kiến thức	1
Rèn luyện cho các em một số kĩ năng	1
Tất cả các ý kiến trên	1
Câu 3: Theo các em, trong dạy chủ đề: đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có cần thiết kết hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Văn học, Địa lí, GDCD và ứng dụng công nghệ thông tin.
A. Rất cần thiết
1
B. Cần thiết
1
C. Không cần thiết lắm
1
D. Không cần thiết
1
Câu 4: Trong dạy: chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” theo hướng vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin, hình thức nào giúp các em nắm kiến thức một cách vững chắc hơn, sinh động hơn?
Bài học có sử dụng kiến thức liên môn	1
Bài học có ứng dụng công nghệ thông tin	1
Cả A và B	1
Câu 5: Em có hứng thú với tiết dạy hôm nay khi Cô kết hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Văn học, Địa lí, GDCD và ứng dụng Công nghệ thông tin với ứng dụng công nghệ thông tin để làm rõ “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” ứng dụng công nghệ thông tin?
A. Rất hứng thú 1	B. Hứng thú	1
C. Bình thường 1	D. Không hứng thú 1
Phụ lục 6
MỘT SỐ CÂU HỎI SỬ DỤNG TRONG KIỂM TRA 1 TIẾT
(Thời gian 45 phút)
Mục đích yêu cầu (Phần tự luận)
Nhằm kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức về quá trình dựng nước và giữ nước, truyền thống yêu nước của dân tộc của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Qua kiểm tra giúp giáo viên đánh giá được quá trình giảng dạy, đồng thời học sinh cũng tự đánh giá được mình trong học tập.
Tổ chức kiểm tra và chấm nghiêm túc, khách quan, trung thực, chấm trả bài đúng thời gian quy định.
Về kĩ năng: Đánh giá học sinh ở hai cấp độ vận dụng thấp và cao.
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm (Qua các bài học) và tự luận (Liên quan đến chủ đề) với 3 câu hỏi tự luận trong đó: 20% vận dụng thấp, 10% vận dụng cao.
Thiết lập ma trận
Chủ đề
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
1. Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Nhận xét đời sống nhân dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX dưới triều đại nhà Nguyễn? So sánh với các thời kỳ trước?
Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao?
- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Tổng số câu: 3 (TL) Tổng số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 2
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Xây dựng đề thi theo ma trận (Phần tự luận)
Câu 1 (1,0 điểm): Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Câu 2 (1,0 điểm): Nhận xét đời sống nhân dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX dưới triều đại nhà Nguyễn? So sánh với các thời kỳ trước?
Câu 3 (1,0 điểm): Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao?
Hướng dẫn chấm
Câu 1 (1 điểm). Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay?
Thường xuyên chăm lo quan tâm tới đời sống nhân dân, không ngừng nâng cao lòng yêu nước cho nhân dân
Tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết nội bộ, đoàn kết toàn dân
Bài học về chuẩn bị và xây dựng lực lượng
Đường lối đúng đắn, chiến lược, chiến thuật hợp lí
Câu 2 (1 điểm). Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với các triều đại trước?
* Đời sống nhân dân
Nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng:
+ Cảnh sưu cao, thuế nặng
+ Chế độ lao dịch nặng nề
+ Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên
→ Đời sống nhân dân ta vô cùng khốn khổ.
* So sánh với các triều đại trước.
+ Thời Lê Sơ: đời sống nhân dân ổn định, ấm no
“Đời vua Thái Tổ Thái Tông Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”
+ Còn thời Nguyễn: đời sống nhân dân cực khổ
“Xác đầy nghĩa địa Thây thối bên cầu Trời ảm đạm u sầu
Cảnh hoang tàn đói rét”.
Câu 3 (1 điểm). Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao?
Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập là nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam.
Vì:
+ Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
+ Trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm nhân dân Việt Nam đã đoàn kết phát huy tài năng, trí tuệ, chiến đấu dũng cảm giành thắng lợi cuối cùng.
+ Cũng trong chiến đấu chống ngoại xâm lòng yêu nước trở nên trong sáng chân thành và cao thượng hơn bao giờ hết.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_lien_mon_va_ung_dun.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ.pdf