Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn của các môn học khác vào bài dạy những chuyển biến trong đời sống kinh tế - Lịch sử 6
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Việc vận dụng kiến thức liên môn trong một môn học, một giờ học là một biện pháp rất hữu ích, nó không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến thức và phương pháp khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học sinh chủ động trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và tích hợp kiến thức các môn học để thực hiện học tập tốt môn học đó và áp dụng giải quyết 1 vấn đề bất kỳ có hiệu quả, thông minh với nhiều cách giải quyết khác nhau[1].. Việc sử dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp sẽ giúp học sinh hiểu được sâu sắc các vấn đề lịch sử, nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội[2]...Việc sử dụng kiến thức liên môn còn giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác. HS phải biết đặt các khái niệm đã học trong từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức. Đặc biệt từ việc hình thành được những biểu tượng lịch sử cụ thể, sinh động thông qua vận dụng tích hợp các kiến thức liên môn sẽ tạo nên những gợi cảm mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, sẽ đem lại hiệu quả tích hợp giáo dục sâu sắc trong nhiều chủ đề theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn của các môn học khác vào bài dạy những chuyển biến trong đời sống kinh tế - Lịch sử 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn của các môn học khác vào bài dạy những chuyển biến trong đời sống kinh tế - Lịch sử 6

uan nước ta Bài mới GV giới thiệu bài: Đất nước ta không phải chỉ có rừng núi, mà còn có đồng bằng, đất ven sông, ven biển. Trong quá trình sinh sống con người từng bước di cư, mở rộng vùng cư trú...và đây là thời điểm hình thành những chuyển biến lớn về kinh tế. Cuộc sống của họ có những chuyển biến gì, cô trò cùng tìm hiểu bài mới. HS quan sát hình 28,29,30 và công cụ đá chế bản Đồng bằng sông Hồng ? Trong quá trình sinh sống người nguyên thuỷ đã mở rộng vùng cư trú như thế nào ? - Một số dừng lại ở chân núi, thung lũng... Số khác chuyển xuống vùng đất bãi ven sông. ? Công cụ sản xuất của người nguyªn thủy có những gì ? 1- Công cụ sản xuất được cải tiến. Thuật luyện kim ra ®êi - Công cụ s¶n xuất có : + Rìu đá có vai, mài ĐỒ GỐM Ñoà goám Hoa Lộc Bình gốm -Phùng Nguyên nhẵn hai mặt + Lưỡi đục, bàn mài đá và mảnh cưa đá + Công cụ bằng xương, sừng nhiều hơn + Chì lưới bằng đất nung Đồ trang sức Vòng tay, khuyên tai đá Đồ trang sức bằng vỏ sò, ốc ? Công cụ này tìm thấy ở đâu ? Thời gian nào ? Gv dùng lược đồ để chỉ cho HS thấy rõ những nơi có di chỉ GV: Tích hợp môn địa lí: Để xác định vị trí các địa điểm trên lược đồ GVGT vị trí các địa điểm trên lược đồ. Bài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ PHÙNG NGUYÊN HOA LỘC LUNG LENG Lược đồ: Một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam ? Ngoài công cụ sản xuất người Việt Cổ còn làm thêm những gì ? ? Những chi tiết ấy chứng tỏ điều gì ? (Để nâng cao đời sống người Việ Cổ phải liên tục cải tiến công cụ sản xuất ? Lưỡi cày đồng Công cụ đồng ? Đồ đồng xuất hiện như thế nào ? Đồ trang sức, đồ gốm nhiều hơn Người Phùng Nguyên, Hoa Lộc tìm thấy quặng kim loại ( Đồng ). Thuật luyện kim ra đời, đồ đồng xuất hiện ? Em hiểu như thế nào là thuật luyện kim ? ?Thuật luyện kim ra đời có ý nghĩa như thế nào ? *GV tích hợp môn Vật lí để giải thích quá trình lọc quặng trong tự nhiên ra kim loại. - Làm ra những công cụ theo ý muốn. Năng suất lao động cao, cuộc sống của con người ngày càng được đảm bảo GV: Để học sinh hiểu rõ điều này, giáo viên giới thiệu cho học sinh một quy trình làm đồ gốm. Từ việc tìm ra đất sét, nặn thành các hình và đồ dùng cần thiết sau đó xếp vào lò, nung ở nhiệt độ cao để cho ra những sản phẩm theo ý muốncủa con người. Hiện nay nhiều làng gốm nổi tiếng ở nước ta: Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Ninh), Chu Đậu (Hải Dương),... GVGT: Trong tự nhiên kim loại tồn tại dưới hình thức quặng, nghĩa là không có kim loại nguyên chất, phải nấu chảy quặng mới lọc ra được kim loại, mà muốn nấu chảy quặng phải có độ nóng cao và điều này đã làm được khi người ta đốt lò nung đồ gốm. Sau đó, muốn làm được những công cụ, đồ dùng theo ý mình người ta không thể ghè đẽo kim loại như ghè đẽo đá mà phải làm khuôn đúc bằng đất sét, sau đó nấu chảy kim loại rồi rót vào khuôn để tạo ra các kim lọai hay đồ dùng cần thiết. (Nghề làm gốm đã giúp con người làm được các khuôn đúc đó.) Vì vậy, có thể nói, nghề làm gốm phát triển đã tạo điều kiện phát minh ra thuật luyện kim. GVKL: Thuật luyện kim đã mở ra một thời đại mới trong lĩnh vực chế tạo công cụ của loài người (công cụ bằng kim loại thay thế dần công cụ bằng đá). -> Làm thay đổi sức sản xuất. Đây là một phát minh to lớn không chỉ đối với người thời đó mà đối với cả thời đại sau và xã hội ngày càng phát triển, máy móc cũng được phát triển cùng với sự phát triển của KHKT. GV chuyển ý: Bên cạnh việc phát minh ra thuật luyện kim, nghề nông trồng lúa ra đời. 2- Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào HS thảo luận nhóm câu hỏi sau : ? Cư dân Việt Cổ sống ở đâu? - Cư dân Việt Cổ sống ở đồng bằng ven sông, ven biển ?Những dấu tích nào chứng tỏ người Việt Cổ đã phát minh ra nghề trồng lúa ? - Sử dụng cuốc đá mài nhẵn . Thấy vết gạo cháy , có đồ đựng lớn : Vò, bình GVKL: Phát minh này có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với đời sống con người, lúa gạo là nguồn lương thực chính của người việt Nam chúng ta. Phát minh ra nghề nông, con người cũng chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực. Từ đó con người có thể yên tâm, định cư lâu dài, xây dựng xóm làng, đồng thời là cơ sở để tạo nên sự chuyển biến to lớn về xã hội. *Tích hợp với môn Địa lí để cho HS thấy rõ nghề nông trồng lúa ra đời ở Đồng bằng, ven các con sông lớn. HS thảo luận xong 1 nhóm trả lời, 1 HS khác nhận xét ?Những chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào ? - Việt Nam là quê hương của cây lúa BÀI 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ QUÁ TRÌNH THUẦN HÓA GIỐNG LÚA Lúa hoang Lúa nửa hoang Lúa trồng Nghề nông trồng lúa ra đời . ? Nghề nông trồng lúa ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của con người ? *Tích hợp môn địa lí, GV giới thiệu một số địa điểm: Vựa lúa lớn của nước ta: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. - Thái Bình cũng được biết đến với quê hương của “Chị hai 5 tấn”, hiện nay cùng với Nam - Nghề nông trồng lúa ra đời, cuộc sống của con người ổn định hơn . -Vùng đồng bằng các con sông lớn trở thành nơi sinh sống lâu dài của con người Định, Hưng Yên đã trở thành vựa lúa lớn nhất miền bắc nước ta. GV: Nước ta xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) GVGT Hình ảnh: Đồng lúa, xuất khẩu gạo của VN. HS quan sát hình ảnh. *Tích hợp môn Ngữ văn. GVGT: Để nói tới tầm quan trọng của nghề nông trồng lúa và vai trò của hạt gạo, truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có đoạn viết: “Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. (Trích truyền thuyết Bánh Chưng – Bánh Giầy) GVGT: Từ xưa, người Việt ta đã làm ra hạt gạo và biết quý trọng hạt gạo, bời vì hạt gạo đã nuôi sống con người. Qua đó, thấy được thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và đồng thời cũng thể hiện sự tôn kính tổ tiên. *GV tích hợp với môn Âm nhạc Âm nhạc là một nguồn suối dồi dào làm giàu thêm đời sống tinh thần cho con người. Chính vì vậy khi kết hợp dạy bài: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế với Âm nhạc, vừa giúp tiết học đỡ căng thẳng hơn, vừa khiến học sinh khắc ghi hình ảnh hạt gạo. GV có thể hỏi em nào thuộc bài thơ: “Hạt gạo làng ta” của nhà thơ Trần Đăng Khoa .Nhiều em HS sẽ thuộc bài thơ này và một HS đọc cho cả lớp nghe. GVGT: Nhân dân ta vẫn phát huy truyền thống cần cù lao động, các bác nông dân không quản khó nhọc, một nắng hai sương để làm nên những hạt lúa vàng. Bài thơ: “Hạt gạo làng ta” của Trần Đăng Khoa đã nói lên điều đó. GV cho HS cả lớp nghe bài hát “Hạt gạo làng ta”( nhạc sĩ Trần Viết Bình phổ thơ Trần Đăng Khoa). Khi nghe bài hát, HS sẽ cảm nhận sâu sắc hơn về sự lao động vất vả của người lao động làm nên những hạt lúa vàng. GV tích hợp giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng sống là khả năng điều chỉnh và lựa chọn thái độ và hành vi đúng đắn, có khả năng điều chỉnh nhu cầu của bản thân một cách hợp lý và ứng phó trước những thách thức trong cuộc sống. Ở đây giáo dục cho HS biết nhận xét, đánh giá sự biết ơn đối với người khác. GV đặt câu hỏi: Qua đó các em có thái độ ntn đối với những người lao động làm nên những hạt gạo? HS: Tỏ thái độ biết ơn, yêu quý những người lao động, quý trọng hạt gạo: sử dụng tiết kiệm, nấu vừa ăn, không lãng phí. ?Cùng với sự phát triển của nghề nông trồng lúa, nghề nào cũng được phát triển theo? ? Em hãy so sánh cuộc sống của con người trước đây và sau khi có nghề nông trồng lúa nước? ? Vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn? ? Công cụ sản xuất thời kì này như thế nào? Có ý nghĩa gì? *GV tích hợp môn Ngữ văn GVGT: Hãy nâng niu hạt gạo nhý cha ông xýa ðã làm, đã coi đó là vật quý báu nhất của muôn đời, rất linh thiêng và được trân trọng. Ca dao có nói: Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. -> Đó là lời tâm tình và cũng là lời nhắn nhủ của người làm ra lúa gạo với người dùng nó. * GV tiểu kết mục 3 Sơ kết bài -Chăn nuôi, đánh cá phát triển -Trước đây cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên. Giờ đây con người có cuộc sống ổn định..... Ven các sông lớn, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, thức ăn phong phú.... Công cụ sản xuất ngày càng cải tiến -> Năng suất lao động tăng, của cải làm ra ngày càng nhiều. GVKL và tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy. GV kết luận toàn bài: Trên bước đường sản xuất để nâng cao cuộc sống, con người đã biết: sử dụng những ưu thế của đất đai. Tạo ra hai phát minh lớn: thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước đồng thời đó cùng là cơ sở tạo nên những chuyển biến lớn về xã hội. Một cuộc sống mới bắt đầu, chuẩn bị cho con người bước sang thời đại mới – thời đại dựng nước: Văn Lang-Âu Lạc Củng cố Những công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào ? Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa gì ? Sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng ra sao ? Cho biết sự đổi thay trong đời sống kinh tế của con người trong thời kỳ này so với người thời Hoà Bình – Bắc Sơn? (Thời kỳ này k/tế chủ yếu là nông nghiệp ) - Hãy sưu tầm một số câu ca dao, câu truyện nói về cây lúa ở Việt Nam?(Tích hợp môn ngữ văn và HS tìm) HDVN Học bài. Làm các bài tập trong SGK Và giao nhiệm vụ cho học sinh làm những câu hỏi sau: Theo em, thời nguyên thủy con người đã có những phát minh lớn nào? Nghề nông trồng lúa nước ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống con người? Theo em việc tích hợp liên môn trong học tập có lợi ích gì? - Đọc nghiên cứu bài 11: Những chuyển biến về xã hội. Tìm hiểu kĩ: + Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào? + Xã hội có gì đổi mới. + Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào? 2.4: Hiệu quả của SKKN Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, vì vậy khi vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục công dân... Vào bài dạy “Những chuyển biến trong đời sống kinh tế” bản thân tôi nhận thấy Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức- trí- thể- mĩ. Phương pháp dạy học này chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được cho quá trình học tập tiếp theo, vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. Điều này có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập. Ngoài ra góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. Với giáo viên, việc vận dụng kiến thức liên môn trong hoạt động dạy học đã được được người giáo viên thực hiện thường xuyên khi liên hệ và tích hợp bộ môn và đã đạt được những kết quả rất khả quan, lôi cuốn được các em tham gia. Để sử dụng được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức và thời gian nghiên cứu bài dạy để phù hợp với nội dung của bài. Vì vậy dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động hơn, không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức từ đó phát huy tính tích cực của học sinh. Từ đó giáo viên rút ra 2 cách kiểm tra, đánh giá học sinh là: Kiểm tra, đánh giá miệng HS tự giác, chủ động, tiếp thu các kiến thức cơ bản HS được phát huy tính tích cực thể hiện ở việc xây dựng bài có sự sáng tạo Phần GV giao về nhà sưu tầm tài liệu, để phục vụ nội dung bài học đầy đủ Giảng bài mới: Những khi cần có kiến thức liên môn, GV yêu cầu HS đưa tư liệu, nhận xét hoặc trình bày suy nghĩ của mình, HS đều đáp ứng yêu cầu của GV và mục tiêu của bài học Kiểm tra đánh giá viết Sau khi giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh, một tuần sau, giáo viên thu bài của các em. Nhìn chung đa số các em nắm được và làm được bài, đặc biệt với câu hỏi: Việc tích hợp liên môn trong học tập có lợi ích gì? Đa số các em rất thích và cho rằng việc học tập liên môn giúp các em hiểu sâu sắc hơn kiến thức của các môn học nói chung và môn lịch sử nói riêng và tôi cũng nhận thấy các em có hứng thú, say mê với môn học này hơn. Cụ thể kết quả đạt được như sau: Sĩ số Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu- kém 59 17 23 19 0 Học sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp huyện,tỉnh : + Năm học 2015 – 2016 : 2 giải ba cấp huyện; 1 giải KK cấp tỉnh + Năm học: 2016 -2017 : 3 giải KK cấp huyện ; 1 giải KK cấp tỉnh KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ : Kết luận Dạy học liên môn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh vực, các môn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học Lịch sử và làm sáng tỏ những kiến thức mà học sinh được học trong mỗi bộ môn. Việc dạy học liên môn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội một cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được tính toàn diện của xã hội. Điều này khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức của học sinh.. Qua việc áp dụng phương pháp dạy học liên môn vào một chủ đề nhất định, tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hiểu bài và hứng thú hơn với bộ môn Lịch sử. Nếu các giờ dạy học môn Lịch sử đều áp dụng được phương pháp liên môn, tôi tin rằng giờ học sẽ không còn khô khan và sẽ tạo được niềm yêu thích bộ môn đối với học trò. : Kiến nghị Đối với nhà trường: Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính cần được sử dụng rộng rãi hơn nữa. Cần trang bị các phòng học bộ môn để giáo viên được thường xuyên sử dụng ứng dụng trong dạy học. Đối với phòng giáo dục Cần tăng cường các buổi chuyên đề, ngoại khóa để giáo viên có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm Xin chân thành cám ơn ! Phạm Khánh Hoà Thanh Hoá, ngày 10 / 03 / 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép, copy của người khác NGƯỜI VIẾT XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG TÀI LIỆU THAM KHẢO [1,2,3] Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hơp trong dạy học lịch sử ở trường THPT của S. TS Đỗ Hồng Thái- ĐHSP Thái Nguyên [4,5,6] Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho GV THPT của PGS-TS Nguyễn Phúc Chỉnh- ĐHSP Thái Nguyên [7].Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học Đỗ Hương Trà- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH MỤC CÁC SKKN Đà ĐƯỢC XẾP LOẠI STT TÊN SKKN XẾP LOẠI NĂM 1 Đổi mới phương pháp dạy học trong một số giờ dạy Lịch sử địa phương ở THCS B- huyện 2009- 2010 2 Vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 8 B- huyện 2012- 2013 3 Vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn, giáo dục công dân vào bài dạy nước Âu Lạc môn Lịch sử 6 C- tỉnh 2014- 2015 4 Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn của các môn học khác vào bài dạy những chuyển biến trong đời sống kinh tế- Lịch sử 6 A-huyện 2017- 2018
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_nguyen_tac_day_hoc_lien_mon_c.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn của các môn học khác vào bài dạy những ch.pdf