SKKN Biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 11 hiểu đúng về nguyên nhân mất nước ta cuối thế kỉ XIX trong bài 19, 20 (SGK Lịch sử lớp 11 - Cơ bản) ở Trường THPT Lê Lai
Đất nước ta, dân tộc ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử với nhiều thành tựu và chiến công huy hoàng rất đáng tự hào, như Hồ Chí Minh đã dạy:
“ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Đã là người Việt Nam thì dù ở đâu cũng phải biết lịch sử Việt Nam, đó là đạo lý muôn đời của dân tộc “ uống nước nhớ nguồn”.
Lịch sử đóng vai trò quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ và không thể thiếu được trong việc học tập của học sinh ngày nay là chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì thế mà môn lịch sử đã được đưa vào giảng dạy ở các bậc học nhưng đối với học sinh hiện nay đều xem môn học lịch sử chỉ là môn học phụ, rất nhàm chán không thiết thực. Đa số học sinh hiện nay, đặc biệt là học sinh phổ thông đều có một câu hỏi là “ Học lịch sử để làm gì”? Và tại sao phải học lịch sử”? Lịch sử là môn học rắc rối với quá nhiều sự kiện khó nhớ, dài dòng. Học lịch sử là không cần thiết và học chỉ lấy điểm điều kiện cho qua thôi”.
Việc dạy học lịch sử ở trường THPT Lê Lai cũng vậy, tôi nhận thấy thái độ của các em đối với môn học khá hời hợt, coi thường và đôi khi nhiều em còn bỏ qua không thèm đụng đến vì các em cho rằng ngoài là môn học khô khan với những con số thì còn nhiều sự kiện hiện tượng khó hiểu, khó mường tượng khi chỉ được miêu tả bằng những dòng chữ loằng ngoằng. Nhất là khi giảng dạy cho các em về nội dung bài 19 và 20(SGK lịch sử lớp 11- cơ bản), cả một chặng đường dài của lịch sử với những biến cố lớn lao cho đến ngày nay còn nhiều nội dung phải tranh cãi nhưng chỉ phân phối vẻn vẹn 4 tiết học khiến giáo viên rất khó có thể truyền thụ một cách sâu sắc đặc biệt là trong việc tìm hiểu nguyên nhân mất nước ta dưới thời nhà Nguyễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 11 hiểu đúng về nguyên nhân mất nước ta cuối thế kỉ XIX trong bài 19, 20 (SGK Lịch sử lớp 11 - Cơ bản) ở Trường THPT Lê Lai

nh Nam kì là đất thuộc Pháp, công nhận Pháp có quyền đi lại buôn bán kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam. - Tính chất bán nước và cướp nước ngày càng được thể hiện rõ ràng thông qua Hiệp ước, đất đai bị mất nhiều hơn, chủ quyền dân tộc ngày càng vi phạm nghiêm trọng. - Đánh dấu quá trình đi từ thủ để hòa sang chủ hòa vô điều kiện 3 Hắc măng 1883 - Việt Nam đặt dưới sự bảo hộ của thực dân Pháp, Nam kì là xứ thuộc địa, Bắc kì là đất bảo hộ, Trung kì giao cho triều đình quản lý. - Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung kì. - Mọi giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài đều do Pháp nắm giữ - Hai hiệp ước đặt cơ sở lâu dài cho quyền đô hộ giặc Pháp ở Việt Nam. - Việt Nam chia thành 3 miền với 3 chế độ chính trị khác nhau nằm trong chính sách chia để trị của Pháp. - Đến đây, nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một nhà nước độc lập có chủ quyền đã hoàn toàn sụp đổ. Nước Việt Nam hoàn toàn trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. 4 Pa tơ nốt 1884 Căn bản dựa trên Hiệp ước Hắc măng, nhưng được sửa chữa một số điều để xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm một số phần tử phong kiến đầu hàng. - Mục đích cần đạt: Giúp học sinh đánh giá một cách chính xác quá trình phân hóa đi đến đầu hàng thực dân Pháp của vua quan nhà Nguyễn phát triển theo khuynh hướng nào? Chứng tỏ điều gì? Qua đó các em có thể nêu ra chính kiến nhận xét của mình về những việc làm của nhà Nguyễn. Học sinh lớp 11C1 tích cực thảo luận nhóm 2.3.3. Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm phát huy tư duy phân tích, đánh giá tích cực cho học sinh. Trong qúa trình dạy, chúng ta vẫn tuân thủ trình tự sách giáo khoa để học sinh dễ dàng nắm bắt theo tiến trình thời gian, song mỗi một giai đoạn chúng ta cần nhấn mạnh những điều quan trọng thông qua hệ thống câu hỏi giúp học sinh có thể tư duy khách quan theo nhận định của mình. Từ đó, học sinh nhanh chóng khắc sâu các sự kiện lịch sử cơ bản quan trọng trong mỗi giai đoạn để hình thành tri thức tổng hợp cho toàn bài. - Cách thức thực hiện: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở phù hợp với yêu cầu từng giai đoạn lịch sử. Giai đoạn 1: 1. Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng là nơi tấn công đầu tiên? 2. Vì sao sau khi thất bại ở chiến sự Đà Nẵng, Pháp đã quay mũi tấn công vào Gia Định? 3. Triều đình và nhân dân đã chiến đấu thế nào? Gây cho Pháp khó khăn gì? Giai đoạn 2: 1. Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc kí Hiệp ước? 2. Em suy nghĩ gì về hành động của Trương Định? 3. Đánh giá trách nhiệm của Phan Thanh Giản trong việc để mất 3 tỉnh miền Tây Nam kì? Giai đoạn 3: 1. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý 2. Chiến thắng Cầu Giấy lần 1( 21/12/1873) ảnh hưởng đến cục diện chiến trường như thế nào? 3. Sau chiến thắng Cầu Giấy lần 2 có điểm gì khác với trận Cầu Giấy lần 1? 4. Hiệp ước Hắc măng chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá? 5. Vì sao triều đình Nguyễn liên tiếp kí 3 hiệp bất bình đẳng với Pháp? 6. Nguyên nhân nào làm cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 – 1884 bị thất bại? - Mục đích cần đạt : Dạng câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tích cực, do đó thường dùng cho học sinh khá giỏi nhằm giúp các em bổ trợ kiến thức cho các đối tượng yếu kém và cùng nhau đưa ra ý tưởng cùng giải quyết vấn đề đồng thời giúp các em khắc phục được những hạn chế trong việc học vẹt, bê toàn bộ sách giáo khoa để trả lời nhưng không đọng lại trong đầu các em cảm súc ấn tượng của bài học, mất đi giá trị giáo dưỡng lòng yêu nước và ý thức tự vệ trước khó khăn gặp phải. 2.3.4. Sử dụng phương tiện trực quan sinh động Việc “dạy chay” đối với bài 19, 20 sẽ rất khó trong việc định hướng cho các em thấy hoạt động chống Pháp của nhân dân ta và triều đình Nguyễn, vì vậy giáo viên kết hợp với tư liệu trực quan sinh động sẽ kích thích sự chú ý theo dõi và tạo ấn tượng trong đầu các em. - Cách thức thực hiện: Giáo viên có thể sử dụng một vài hình ảnh: tranh ảnh, lược đồ tiêu biểu minh họa trong mỗi giai đoạn, sau đó cho các em quan sát thảo luận và đưa ra nhận xét. Các sự kiên được mô phỏng cụ thể về không gian, đối tượng, phạm vi sẽ giúp học sinh dễ hình dung hơn về đối tượng các em cần đánh giá. Trên cơ sở đó yêu cầu các em trả lời câu hỏi: Quan sát các hình ảnh dưới đây cho em thấy điều gì? Hãy nêu cảm nghĩ của em về nó? Hoặc dựa vào lược đồ thái độ của triều đình và nhân dân trong cuộc đấu tranh chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) em có nhận xét gì? Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hy Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861) Triều đình kí hiệp ước nhâm tuất (1862) Lược đồ thái độ của triều đình và nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) - Mục đích cần đạt: Một vài hình ảnh trực quan tiêu biểu tác động trực tiếp vào nhãn quan nhằm giúp các em nêu lên suy nghĩ của mình và cho cái em cái nhìn toàn diện, sâu sắc . Từ đó có sự so sánh trực diện về vấn đề chống Pháp của nhân dân và triều đình để bảo vệ vận mệnh nguy nan của tổ quốc. 2.3.5. Biểu đồ hóa tinh thần chiến đấu của nhân dân và triều đình. Đây là một phương pháp tư duy trực quan rất hiệu quả khi áp dụng cho nội dung bài học nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức đánh giá khách quan về trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp. Sau khi các em học song bài 20, giáo viên có thể củng cố bài thông qua khái quát toàn bộ vấn đề bằng biểu đồ và cho các em quan sát trên máy chiếu hoặc do giáo viên tự chuẩn bị sẵn ở nhà, các em dễ dàng nhận ra con đường đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của triều đình phát triển theo những khuynh hướng trái ngược nhau. - Cách thức thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh hãy quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi : - Mục đích cần đạt: học sinh thảo luận và nêu ý kiến của mình. Qua đó các em dễ dàng hiểu không phải ngay từ đầu triều đình đã đầu hàng thực dân Pháp. - Triều đình đã phối hợp cùng với nhân dân chống pháp để bảo vệ chủ quyền dân tộc ngay từ buổi đầu tiên khi Pháp đặt chân lên bán đảo Sơn Trà. Song đường lối nặng về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp , bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp nên từng bước sai lầm nghiêm trọng thêm qua việc kí liên tiếp với Pháp 4 bản hiệp ước đánh mất chủ quyền độc lập dân tộc. - Nhân dân hoàn toàn ngược lại, chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết, dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân vẫn tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức sáng tạo, linh hoạt, làm nên nhiều chiến thắng to lớn như hai trận Cầu Giấy lần 1 và 2, gây cho Pháp nhiều khó khăn hoang mang khiếp sợ. →Như vậy trên con đường đầu hàng thực dân Pháp , triều đình nhà Nguyễn đã từng bước xa dời nhân dân, quay lưng lại với nhân dân. Đó cũng chính là một sai lầm lớn trong đối sách của nhà Nguyễn khiến sức mạnh bảo vệ chủ quyền của họ bị suy giảm. Trong ví dụ trên , các em sẽ theo dõi lại toàn bộ tiến trình Pháp xâm lược nước ta, thái độ của triều đình và hành động của nhân dân trước vận mệnh nguy nan của tổ quốc chỉ trong một biểu đồ . Như vậy biểu đồ không chỉ giúp các em thâu tóm một hành trình dài mà còn kích thích tư duy trực quan để ghi nhớ sự kiện và nâng cao kĩ năng đánh giá khách quan vấn đề. Khắc phục được lối tư duy luẩn quẩn và tình trạng học vẹt, học máy móc theo sách giáo khoa. Các em hăng say phát biểu trong giờ học 2.3.6. Bài tập nhận thức. Sau khi áp dụng các biện pháp dạy học nói trên, nhằm giúp các em có thể đánh giá bao quát toàn bài để tổng kết kiến thức, giúp các em hiểu sâu sắc bài học, từ đó có thể đánh giá đúng đắn những sự kiện lịch sử trong giai đoạn này một cách khách quan, giáo viên cần đưa ra bài tập nhận thức theo hướng tư duy độc lập để các em củng cố lại kến thức. Vì vậy tôi đã yêu cầu các em trả lời câu hỏi trong 5 phút với nội dung sau: Có ý kiến cho rằng: Việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp là không tất yếu, trách nhiệm hoàn toàn thuộc về nhà Nguyễn. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?( hãy sử dụng kiến thức lịch sử cụ thể để luận giải cho quan điểm của em). [1]. Bằng sự hiểu biết của mình thông qua bài học cùng với sự liên hệ thực tiễn, phần lớn các em đều đưa ra một nhận định chung: Việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp là không tất yếu, trách nhiện hoàn toàn thuộc về nhà Nguyễn. Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên vì: - Nước ta bị xâm lược là tất yếu nhưng việc mất nước không phải là tất yếu: + Trong thực tế, đã có những quốc gia giành thắng lợi trong việc đương đầu với cuộc xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây, giữ vững nền độc lập dân tộc như: Nhật Bản, Xiêm đã tiến hành cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để phát triển đất nước và thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo; Ê ti ô pi a kháng chiến chông ngoại giành thắng lợi + Thực tế trên chiến trừơng, nhiều lần quân ta có cơ hội đánh bại ý chí xâm lược của thực dân Pháp, đuổi chúng ra khỏi bờ cõi nước ta (1858,1860, 1873). - Trách nhiệm mất nước thuộc về nhà Nguyễn: + Trước họa xâm lăng, triều đình nhà Nguyễn vẫn giữ chính sách bảo thủ, thậm chí phản động, không thực hiện cải cách duy tân, từ chối cả những đề nghị cải cách của những người có tâm huyết để tăng cường tiềm lực cho quốc gia. + Đối với Pháp: Ngay từ đầu nhà vua và một số quan lại đã có tư tưởng sợ Pháp, ảo tưởng qua việc thương thuyết để giữ nền độc lập. + Đối với nhân dân, triều đình vẫn giữ thái độ thù địch, không dám dựa vào nhân dân, không phát động dược cuộc chiến tranh nhân dân. + Triều đình không có đường lối , phương phương pháp kháng chiến đúng đắn. Như vậy, triều đình Huế vừa sợ Pháp, vừa sợ nhân dân . Sợ nhân dân nên không dám dựa vào nhân dân, thậm chí ngăn cản nhân dân chống Pháp. Sợ Pháp thì có thái độ ngược lai, dựa vào Pháp, cầu hòa với Pháp Điều đó thể hiện thái độ sai lầm của nhà Nguyễn: chống lại nhân dân , bước đầu đầu hàng thực dân Pháp. Vì vậy, họa mất nước là có thể tránh được, tức là không tất yếu, nhưng với chính sách của nhà Nguyễn, mất nước trở thành tất yếu. Trách nhiệm chính thuộc về nhà Nguyễn. Tuy nhiên, những lớp không dạy theo phương pháp này, phần đa các em rất cay nghiệt khi phản đối chính sách đầu hàng của nhà Nguyễn, các em giải thích một cách luẩn quẩn, không nêu rõ luận điểm vì sao nhà Nguyễn lại làm như vậy hoặc chửi mắng cả vương triều nhà Nguyễn Như vây, lối tư duy các em không thoát ra khỏi sự bế tắc và ôm đồm cả một triều đại có tội là chưa đúng. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Sau khi tổng hợp kết quả của các lớp thu được trong bài tập nhận thức trên tôi nhận thấy rằng: Các lớp 11C1 ứng dụng những biện pháp dạy học nói trên cho 2 bài học 19 và 20, các em học tập rất sôi nổi, tích cực chủ động nắm bắt vấn đề một cách hứng thú, say mê . Lớp 11C3 dạy theo phương pháp truyền thống: tiết học trầm,học sinh ít hoạt động, không hứng thú, không tích cực học tập, khả năng tiếp thu kiến thức không cao và không đạt được hiệu quả theo yêu cầu kiến thức. Điều này chứng tỏ, những cơ sở lý thuyết mà sáng kiến nêu ra có căn cứ khoa học, có khả năng áp dụng thực tiễn vào nhà trường THPT Lê Lai để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Kết quả Bảng thái độ của học sinh đối với tiết học. Lớp SLHS Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không thích SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 11C1 (35 HS) 13 37% 20 57% 2 6% 0 0% Đối chứng 11C3 (32HS) 3 9,4% 7 21,9% 10 31% 12 37,7% Bảng kiểm tra nhận thức Lớp SLHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 11C1 (35HS) 12 34,3% 18 51,4% 5 14,3% 0 0% 0 0% Đối chứng 11C3 (32HS) 0 % 10 30,2% 17 53,1% 5 16,7% 0 0% 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận Qua các tiết dạy bài 19 và 20 ở các lớp khác nhau, tôi nhận thấy việc nâng cao nhận thức đánh giá khách quan sự kiện lịch sử bằng một số biện pháp nói trên là một cách thức tổ chức dạy học tích cực , có ý nghĩa to lớn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT Lê Lai. Đặc biệt cách dạy này có nhiều tác dụng trong việc khắc sâu kiến thức với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, giúp các em nắm bài kĩ hơn. Không chỉ vậy cách làm này góp phần to lớn trong việc giáo dục, giáo dưỡng học sinh trong mọi hoàn cảnh lịch sử cũng như trong cuộc sống. Trên thực tế, đổi mới cách thức tổ chức dạy học không dễ dàng ở hầu hết cán bộ giáo viên, nhưng đây là hoạt động tương hỗ cho thầy và trò trong việc lĩnh hội kiến thức một cách sáng tạo, khoa học để áp dụng vào thực tế đòi sống. Điều này đòi hỏi nhiều công sức lao động sáng tạo miệt mài, ý thức trách nhiệm cao của mỗi giáo viên. Nhìn chung để có một giờ dạy tốt, hiệu quả thì người người viên lịch sử cần trở thành một đạo diễn toàn năng luôn tìm kiếm, khám phá những điều mới nhằm thu hút sự chú ý người học từ cách giảng dạy nhẹ nhàng, sôi nổi hay phương pháp tích cựcđể hướng tới mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Mỗi bài học phải là một công trình nghiên cứu, nó đòi hỏi mỗi thầy cô phải nắm vững lý luận và rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên để phát huy đúng giá trị của môn học trong rèn luyện tư tưởng và hình thành nhân cách cho các em. Vì vậy, người ta đã coi “Lịch sử là cô giáo của cuộc sống, là bó đuốc soi đường đi đến tương lai” [2]. 3.2. Kiến nghị Thực ra hiện nay trong các nhà trường đã được cấp rất nhiều các thiết bị dạy học. Tuy nhiên đối với bộ môn lịch sử thì các thiết bị còn quá ít, nhất là thiết bị dạy học ở trường THPT Lê Lai. Vì vậy, muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy, theo tôi cần có những yêu cầu sau: - Các trường học cần cung cấp đầy đủ ở mức cần thiết các thiết bị dạy học lịch sử nhằm thay đổi căn bản tình trạng dạy chay phổ biến hiện nay, trong đó chú trọng các loại hình: + Mô hình hiện vật, tranh ảnh lịch sử, băng ghi âm lời nói các nhân vật lịch sử, băng ghi hình và sự kiện được khôi phục. + Bản đồ, sơ đồ, các bảng thống kê, bảng so sánh - Nhà trường cần mua một số tư liệu tài liệu tham khảo, tranh ảnh , mô hình hiện vật liên quan đến bộ môn lịch sử. - Tổ chức phong trào sưu tầm, xây dựng thiết bị tự tạo cho học sinh và giáo viên ở tất cả các môn trong đó có môn lịch sử. - Tổ chuyên môn nên tổ chức cho học sinh thăm quan học tập ngoại khóa ở các di tích lịch sử địa phương gần nhất vào hàng năm Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy môn lịch sử, sự hiểu biết và kinh nghiệm chưa nhiều nên không tránh khỏi thiếu sót nên tôi rất mong sự góp ý chân thành của bạn bè động nghiệp để chúng ta cùng hướng tới mục tiêu cao nhất là năng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy bộ môn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên trường THPT Lê Lai đã giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến này. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa ngày 25 tháng 5 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi viết, hoàn toàn không sao chép của bất kì ai ( Kí và ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Dinh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Bài Tập trắc nghiệm và câu hỏi tự luận lịch sử 11 [2]. Nguồn Internet. nguồn www.shopkienthuc.com) www. thư viện giáo án điện tử. Nguồn:
File đính kèm:
skkn_bien_phap_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_lop_11_hieu_dung_ve.doc
bia_skkn_ca_nhan.doc