SKKN Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000
1.1. Lý do chọn đề tài.
Phương pháp giáo dục phổ thông luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng. Vấn đề này cũng đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khoá VII (1.1993), Nghị quyết TW 2 khoá VIII (12.1996) và được thể chế hoá trong Luật Giáo dục 2005, điều 28 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết Hội ngị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000

csan”. Câu 8. Liên minh châu Âu ra đời đã trở thành tổ chức liên kết A. kinh tế lớn nhất hành tinh. B. khoa học – kĩ thuật lớn nhất hành tinh. C. kinh tế, chính trị, xã hội. D. chính trị, kinh tế lớn nhất hành tinh. Câu 9. Từ 1945 đến 1950, nhiều nước Tây Âu lần lượt ra nhập A. Liên minh EU B. khối quân sự NATO. C. khối Vacsava. D. khối CENTO. Câu 10. Tên gọi khác của khối thị trường chung châu Âu là gì? A. Cộng đồng kinh tế châu Âu. B. Liên minh quân sự, chính trị châu Âu. C. Liên minh công nghiệp châu Âu. D. Liên minh châu Âu Bài 8 NHẬT BẢN Câu 1. Từ 1945 đến năm 1952, Nhật Bản đã bị quân đội nước nào chiếm đóng? A. Anh. B. Pháp. C. Anh, Mĩ. D. Mĩ. Câu 2. Hiến pháp năm 1947 của Nhật Bản quy định: A. Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh. B. Nhật Bản được phép duy trì quân đội thường trực. C. Nhật Bản theo chế độ dân chủ cộng hoà. D. Nhật Bản có thể tiến hành chiến tranh khi cần thiết. Câu 3. Vì sao kinh tế Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1973, thường gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”? A. Giáo dục, khoa học – kĩ thuật đạt nhiều thành tựu. B. Nhật Bản trở thành cường quốc công nghiệp. C. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao. D. Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới. Câu 4. Yếu tố nào sau đây không tác động đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản? A. Vai trò lãnh đạo, quản lý hiệu quả của nhà nước. B. Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa. C. Nhật Bản tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. D. Nhật Bản tận dụng tốt cơ hội chiến tranh để làm giàu. Câu 5. Kinh tế Nhật Bản vẫn có những hạn chế và gặp phải khó khăn đó là A. phụ thuộc quá nhiều vào nền kinh tế Mĩ. B. luôn bị khủng hoảng suy thoái ngắn hạn. C. cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối. D. phụ thuộc vào tổ chức thương mại thế giới. Câu 6. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn 1973 - 1991 là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với các nước A. trong Liên minh châu Âu. B. Liên Xô và Đông Âu. C. Đông Nam Á và ASEAN. D. thuộc khu vực Mĩ latinh. Câu 7. Nét đáng chú ý trong đời sống văn hoá Nhật Bản là A. nước có trình độ văn hoá cao trên nhiều mặt. B. có đời sống văn hoá tinh thần phong phú, đa dạng. C. vẫn giữ được những giá trị truyền thống tốt đẹp. D. sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại. Câu 8. Học thuyết Hasimôtô (1-1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với A. Mĩ. B. Tây Âu. C. Trung Quốc. D. Việt Nam. Câu 9. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản gặp phải khó khăn lớn nhất là A. bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản. B. bị các nước bao vây kinh tế. C. nạn thất nghiệp, thiếu lương thực, thực phẩm. D. bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề. Câu 10. Ở Nhật Bản, yếu tố con người được đánh giá là A. vốn quý nhất, đồng thời là “công nghệ cao nhất” B. nhân tố quyết định mọi thành công của đất nước. C. trung tâm của mọi hoạt động kinh tế. D. có vai trò rất lớn trong việc phát triển giáo dục Bài 9 QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH Câu 1. Sự kiện nào đã chấm dứt mối quan hệ Đồng minh giữa Mĩ và Liên Xô? A. Sự thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương. B. Thông điệp của tổng thống Truman tại quốc hội Mĩ. C. Liên Xô thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava. D. Liên Xô thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế. Câu 2. Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới? A. Vì tham vọng của chính quyền Mĩ là lúc nào cũng muốn lãnh đạo thế giới. B. Khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu hùng mạnh nhất thế giới C. Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. D. Liên Xô và các nước tư bản phương Tây suy yếu sau chiến tranh. Câu 3. Mục đích sâu xa của “kế hoạch Mácsan” do Mĩ tiến hành là A. giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh. B. tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị ở châu Âu. C. Mĩ muốn khẳng định sức mạnh về kinh tế với các Đồng minh. D. Mĩ muốn tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự. Câu 4. Những sự kiện nào đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe? A. Thông điệp của tổng thống Truman và “kế hoạch Mácsan”. B. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácxava. C. Sự ra đời “Kế hoạch Mácsan” và Hội đồng tương trợ kinh tế. D. Hội đồng tương trợ kinh tế và Tổ chức Hiệp ước Vácxava thành lập. Câu 5. Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng giữa A. hai phe. B. Liên Xô và Mĩ. C. Tây Âu và Liên Xô D. Đông Đức và Tây Đức. Câu 6. Việc hai nước Cộng hoà Dân chủ Đức và Công hoà liên bang Đức đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức đã tác động đến châu Âu như thế nào? A. Các nước châu Âu kí kết nhiều văn kiện hợp tác. B. Tạo ra cơ chế để giải quyết hoà bình, an ninh. C. Các bên đã thống nhất xoá bỏ mâu thuẫn Đông – Tây. D. Tình hình căng thẳng ở châu Âu giảm đi rõ rệt. Câu 7. Ngày 9 – 11 – 1972, hai nước Cộng hoà Dân chủ Đức và Công hoà Liên bang Đức đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo đó hai bên A. cam kết hạn chế chạy đua vũ trang và xung đột dọc đường biên giới. B. tôn trọng không điều kiện chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. C. hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa và vũ khí tiến công chiến lược. D. thực hiện ngừng bắn, trao trả tù binh, tiến tới kí Hiệp định hòa bình. Câu 8. Đầu tháng 8 – 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Định ước tuyên bố: A. nghiêm cấm các nước châu Âu chống phá, xâm lược lẫn nhau. B. Mĩ, Canađa không can thiệp vào công việc nội bộ của châu Âu. C. các nước Tây Âu cam kết chấm dứt cấm vận chống phá Liên Xô. D. khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia. Câu 9. Đầu tháng 8 – 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Định ước đã tác động như thế nào đến tình hình châu Âu? A. Tạo nên cơ chế giải quyết những vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu. B. Các nước châu Âu tiến hành kí kết các văn kiên hợp tác trên nhiều lĩnh vực. C. Hai nước Đức đã chấm dứt căng thẳng, hòa bình lập lại trên toàn châu Âu. D.Các nước tư bản Tây Âu hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Câu 10. Sở dĩ hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vì: A. hai nước nhận thấy không có khả năng tiêu diệt lẫn nhau. B. hai nước cần phải hợp tác để đối phó với Trung Quốc. C. nhiều khó khăn thách thức to lớn đặt ra trước hai nước. D. sự phản đối quyết liệt của các quốc gia trên thế giới. Bài 10 CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX Câu 1. Mặt tích cực nhất của xu thế toàn cầu hóa là A. sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. B. tất cả các quốc gia đều có cơ hội tiếp nhận những thành tựu khoa học. C. sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế. D. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Câu 2. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ngày nay không tạo ra hệ quả A. hình thành thị trường dân tộc. B. phân bố lại cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề nghiệp. C. phân bố lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ. D. yêu cầu người lao động phải có chuyên môn cao. Câu 3. Biểu hiện tích cực nhất của các nước tư bản chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai là A. khai thác thành tựu khoa học – kĩ thuật để phát triển kinh tế. B. hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền. C. sự nhất thể hóa quốc tế trong nền kinh tế. D. mở rộng các cuộc tấn công xâm lược các nước. Câu 4. Sự bùng nổ dân số và sự cạn kiệt tài nguyên, thiên nhiên. Đó là một trong những nội dung liên quan đến A. xu thế toàn cầu hóa. B. nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. C. đặc điểm của cách mạng khoa học kĩ thuật. D. mục đích của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. Câu 5. Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của A. cách mạng khoa học kĩ thuật B. cách mạng khoa học – công nghệ. C. sự phát triển hệ thống thông tin. D. sự phát triển các phương tiện giao thông. Câu 6. Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện vào thời điểm nào? A. Những năm 40 của thế kỉ XX. B. Những năm 60 của thế kỉ XX. C. Những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai. D. Từ những năm 80 của thế kỉ XX. Câu 7. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ 2 diễn ra theo phương hướng nào dưới đây? A. Đẩy mạnh các phát minh về công nghệ thông tin. B. Đẩy mạnh phát triển sản xuất trong các ngành nghề. C. Tìm những nguồn năng lượng mới. D. Khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế đất nước. Câu 8. Ý nghĩa then chốt, quan trọng nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ 2 là gì? A. Tạo ra một khối lượng hàng hóa đồ sộ. B. Đưa loài người chuyển sang nền văn minh trí tuệ. C. Thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất. D. Sự giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng. Câu 9. Câu nào dưới đây không nằm trong đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại? A. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp B .Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học C. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho sản xuất D. Khoa học không tham gia trực tiếp vào sản xuất Câu 10. Ngày nay khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ A. kĩ thuật và công nghệ. B. máy móc thiết bị. C. phát minh, sáng chế. D. lực lượng sản xuất. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Trên cơ sở nắm vững mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, phát huy những thuận lợi của phương pháp dạy học tích cực và khắc phục những khó khăn tôi đã thu được những kết quả khả quan khi áp dụng SKKN ở khối 12 trong quá trình giảng dạy. Bản thân tôi thấy rằng những biện pháp này phù hợp với chương trình SGK và các tiết dạy theo tinh thần đổi mới. Đồng thời phù hợp với thực tế nhận thức của các em học sinh trường PT Nguyễn Mộng Tuân. Hầu hết học sinh trong lớp đã cảm thấy hứng thú và thích học bộ môn vì nó giảm đi tính khô khan. Đa số học sinh chịu khó làm câu hỏi trắc nghiệm, chủ động thảo luận các câu hỏi của giáo viên để nắm kiến thức vững vàng hơn. Các em hứng thú khi được tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau trong giờ học và thể hiện được vai trò của mình. Thông qua việc trao đổi, bàn luận nhóm, các em đã đưa ra những thắc mắc, câu hỏi với giáo viên hoặc bạn bè mình. Khi áp dụng vào thực tế các em tỏ ra hứng thú với bộ môn, không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng, học sinh yêu thích bộ môn lịch sử hơn. Các em tích cực chủ động sáng tạo để lĩnh hội kiến thức , đồng thời rất linh hoạt trong việc phát triển các kĩ năng đặc biệt là kĩ năng tự học. Đa số các em dám bày tỏ quan điểm của mình qua nội dung bài, nhất là các em học sinh trung bình và yếu thường rụt rè không mạnh dạn nêu ý kiến thắc mắc cá nhân. Từ việc áp dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá và cũng cố kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học; chất lượng môn Lịch sử nói chung và điểm thi khảo sát của học sinh trường PT Nguyễn Mộng Tuân được nâng lên rõ rệt; điều này được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát như sau. ĐIỂM KHẢO SÁT BẰNG HÌNH THỨC THI TRẮC NGHIỆM MÔN LỊCH SỬ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Stt Lớp Điểm trung bình môn Lịch sử Ghi chú 1 12A1 4,75 2 12A2 5,72 3 12A3 5,47 4 12A4 5,97 5 12A5 6,15 6 12A6 5,92 Qua bảng so sánh đối chiếu ta thấy học sinh khối 12 khi áp dụng phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử có hiệu quả rõ rệt. Chất lượng bộ môn được nâng cao, học sinh yêu thích môn học có nhiều hứng thu với từng nội dung của phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000 III. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận: Bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Hiện nay học sinh đăng kí thi tổ hợp xã hội trong kì thi THPT quốc gia ngày càng đông, tuy nhiên nhiều học sinh vẫn chưa hứng thú học môn lịch sử. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, nhưng phải thừa nhận một nguyên nhân rất quan trọng là do kết quả, chất lượng giảng dạy của chính những giáo viên dạy lịch sử hiện nay, đặc biệt là việc duy trì kiểu dạy truyền thống “thầy đọc, trò chép”, nhồi nhét kiến thức, học sinh thụ động trong tiếp thu kiến thức. Giảng dạy như thế không thể gây hứng thú, không thể phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Từ đó có thể thấy việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo từng bài học cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và cũng cố nhận thức theo 4 cấp độ cho học sinh qua những giờ học lịch sử rõ ràng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cũng hết sức nặng nề của người giáo viên dạy môn lịch sử. Qua đề tài “Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”. Tại Trường PT Nguyễn Mộng Tuân được vận dụng trong các tiết dạy sẽ đạt được những hiệu quả cao về tất cả các mặt giáo dục và giáo dưỡng. Đây là hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò, giữa giáo viên với nhau, nhằm giúp học sinh độc lập lĩnh hội kiến thức một cách thông minh, biết vận dụng sáng tạo vào thực tế cuộc sống, đạt kết quả cao trong kì thi THPT quốc gia. Sau khi áp dụng SKKN vào thực tế giảng dạy bản thân tôi cũng đã rút ra được một số kinh nghiệm cụ thể: + Các câu hỏi được giáo viên hỏi trực học sinh trong các tiết học cần được chuẩn bị kĩ và phải có liên kết chặt chẽ với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khi giáo viên sẽ kiểm tra học sinh khi học xong bài. + Trong mỗi tiết dạy giáo viên cần nêu mục tiêu của tiết học, tiết học sẽ cung cấp thông tin gì, đồng thời cần nhấn mạnh trọng tâm để học sinh lĩnh hội dễ dàng hơn. + Giáo viên cần đặt và sử dụng các câu hỏi linh hoạt, phù hợp với nội dung từng bài, tùy đối tượng cụ thể mà vận dụng. + Giáo viên nên kết hợp nhiều phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học như đồ dùng trực quan, hình ảnh, lược đồ, bản đồđể góp phần phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong từng tiết học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. + Cần xác định những nội dung chính yếu của bài khi soạn câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh làm. + Khi soạn câu hỏi trắc nghiệm phải đảm bảo tính chính xác của kiến thức, ngôn từ phải rõ ràng, đáp án nhiễu phải phải thực sự nhiễu để tăng độ khó của câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn như đã trình bày ở trên, với đề tài này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo, của quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp để bản thân được học hỏi thêm, dạy tốt hơn giờ dạy Lịch sử ở trường phổ thông. LỜI CAM ĐOAN XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Đông Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác, từ mạng internet và không dùng lại SKKN của mình từ những năm trước. Người viết sáng kiến kinh nghiệm Trịnh Văn Long
File đính kèm:
skkn_bien_soan_he_thong_cau_hoi_trac_nghiem_khach_quan_de_cu.doc