SKKN Đổi mới hiệu quả kiểm tra bài cũ thông qua sử dụng phần mềm Violet thiết kế trò chơi trong dạy học Lịch sử chương II “Xã hội cổ đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn
Đổi mới dạy học là nhiệm vụ cấp bách của dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng, được nhà nước và ngành giáo dục quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Qua trình đổi mới diễn ra toàn diện trong đó có đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một việc hết sức cần thiết để phục vụ yêu cầu cấp bách ấy nhằm phát huy tính chủ động tích cực và phát huy năng lực của học sinh. Nhiều phương pháp và hình thức mới được ứng dụng vào các bộ môn học và đã mang lại những hiệu quả nhất định. Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới hiệu quả kiểm tra bài cũ thông qua sử dụng phần mềm Violet thiết kế trò chơi trong dạy học Lịch sử chương II “Xã hội cổ đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đổi mới hiệu quả kiểm tra bài cũ thông qua sử dụng phần mềm Violet thiết kế trò chơi trong dạy học Lịch sử chương II “Xã hội cổ đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn

học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục, rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, đi sâu tìm hiểu bản chất của một hay nhiều sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, thông qua đó giáo dục học sinh ý thức tự học, biết vươn lên lên trong học tập, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc từ đó học sinh xác định được vai trò, trách nhiệm của mình trong tương lai, giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn. Đó chính là tác dụng của việc kiểm tra bài cũ theo phương pháp đổi mới. Như vậy kiểm tra là tiền đề của đánh giá, là khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. a. Mục đích: - Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập: + Qua việc kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể biết được trình độ tiếp thu kiến thức và những kĩ năng môn học lịch sử của học sinh so với yêu cầu của chương trình cũng như sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập nhằm thúc đẩy tính tích cực, hứng thú học tập nơi học sinh. + Kiểm tra bài cũ giúp học sinh phát hiện những sai sót cần bổ sung, điều chỉnh trong quá trình học tập đồng thời cũng hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học trước. - Phân loại, xếp loại học sinh: + Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và mỗi tập thể lớp, tạo cơ hội để các em phát triển kĩ năng tự đánh giá để nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên các em học tập. Đồng thời, qua đó giáo dục học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, rèn luyện việc tu dưỡng đạo đức, có thêm niềm tin ở sức lực, khả năng của mình. + Giúp giáo viên có cơ sở nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học không ngừng nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Như vậy kiểm tra bài cũ học sinh là một việc làm cần thiết, phức tạp nhưng rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học, truyền đạt kiến thức mới. Nó chính là động lực thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động dạy - học, đây cũng là nhân tố kích thích học sinh học tập vươn lên. Việc đánh giá càng chính xác càng giúp giáo viên hoàn thiện, cải tiến phương pháp và hình thức dạy học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Ngược lại nếu giáo viên xem nhẹ việc kiểm tra bài cũ sẽ dẫn tới hậu quả buông lỏng quá trình dạy học, không động viên thúc đẩy học sinh tự vươn lên trong quá trình học tập. b. Ý nghĩa của việc kiểm tra bài cũ: - Đối với học sinh: + Về kiến thức: Đánh giá trình độ, khả năng tiếp nhận kiến thức lịch sử của học sinh, về cơ bản chúng ta đánh giá khả năng Biết (ghi nhớ, thuộc sự kiện), Hiểu (bản chất sự kiện) và Vận dụng kiến thức trong quá trình học tập, thực hành. Trong một câu hỏi có thể bao gồm cả 3 cấp độ: biết, hiểu và vận dụng. + Về giáo dục: Nếu việc kiểm tra được thực hiện nghiêm túc sẽ có tác dụng rất lớn đóng góp hình thành những phẩm chất tốt đẹp, ý chí tự giác vươn lên trong học tập, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn rèn luyện được những phẩm chất cao đẹp cho học sinh từ những bài học kinh nghiệm quý báu của cha ông trong công cuộc dựng nước và giữ nước + Về kĩ năng: Thông qua việc kiểm tra bài cũ và các hình thức kiểm tra bài cũ học sinh có điều kiện rèn luyện các kĩ năng tư duy trí tuệ từ đơn giản đến phức tạp: biết tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử; hiểu sâu sắc các sự kiện, hiện tượng lịch sử qua đó vận dụng khả năng thực hành, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa từ đó rút ra quy luật và bài học lịch sử Kiểm tra được thực hiện tốt sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, biết vận linh hoạt các kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. 7.1.3. Tổng quan về phần mềm Violet và ứng dụng trò chơi trong dạy học: Hiện nay trên thị trường công nghệ thông tin có rất nhiều phần mềm ứng dụng dụng để giảng dạy cho học sinh. Chủ yếu các phần mềm này là của các nước ngoài, giao diện tương tác bằng tiếng Anh. Với thực tế của nền giáo dục Việt Nam các phần mềm này người sử dụng chủ yếu là giáo viên thiếu kiến thức tin học và trình độ tiếng Anh. Vì vậy, việc sử dụng các phần mềm này rất là khó khăn. Trên cơ sở đó để giúp cho các giáo viên sử dụng phần mềm tiếng Việt, một phương án hữu hiệu đã được đưa ra. Đó chính là phần mềm Violet. Đây là phần mềm bằng tiếng Việt trợ giúp soạn các bài giảng. Nó có những tính năng hoàn chỉnh và trợ giúp thiết kế bài giảng trong chương trình phổ thông. Các hiệu ứng không thua kém gì so với phần mềm Powerpoint. Violet phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể xây dựng các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả so với các vụ khác tạo ra các bài giảng của gái viên. Hình ảnh chuyển động tương tác phù hợp với học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông. Trong đó, nhiều ứng dụng có sẵn trong đó có cả sử dụng trò chơi. Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp. * Thân thiện, dễ sử dụng * Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người không chuyên tin học, không giỏi ngoại ngữ. * Chức năng soạn thảo phong phú * Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, công thức toán, âm thanh, hình ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, v.v... * Nhiều mẫu bài tập được lập trình sẵn * Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, điền khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v... * Nhiều giao diện khác nhau * Cho phép giáo viên chọn lựa giao diện bài giảng phù hợp với bài học và ý thích của mình. * Tạo sản phẩm bài giảng trực tuyến * Cho phép xuất bài giảng ra thành phần mềm chạy độc lập, hoặc thành một trang web để chạy trực tuyến qua Internet. 7.2. Cách cài đặt phần mềm Violet và ứng dụng trò chơi. 7.2.1 Cách cài đặt phần mềm Với nhiều hiệu ứng đẹp mắt, giao diện màu sắc trực quan, rõ ràng và dễ quan sát, cộng thêm hệ thống kiến thức được phân chia cụ thể cho từng đối tượng, môn học... ViOLET thực sự là công cụ hỗ trợ học tập không thể thiếu hiện nay. Tuy nhiên, hiện tại ViOLET mới chỉ có hai phiên bản ViOLET cho Windows. Cách tải ViOLET cho máy tính Bước 1: Các bạn truy cập vào đường dẫn trên, kích vào nút Tải về và chọn một đường dẫn tải Violet tương ứng. Nháy chuột vào Tải về. Chọn Run, Tiếp tục cho đến khi Kết thúc. 7.2.2 Ứng dụng Violet tạo trò chơi để kiểm tra bài cũ trong chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 7.2.2.1 Trò chơi Ô chữ: Bước 1: Nháy chuột vào Tùy chọn, Chức năng mới, các chức năng đã có, nháy chuột vào Bài tập ô chữ Bước 2: Chuẩn bị nội dung câu hỏi phục vụ cho trò chơi để kiểm tra bài cũ, chuẩn bị bài mới. Phần này giáo viên có thể căn cứ vào tình hình nhận thức của học sinh để lựa chọn các câu hỏi phù hợp với các hình thức trò chơi phù hợp. Chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (cơ bản) bao gồm 2 bài học, tiến hành trong 4 tiết học. Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông (2 tiết) Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – ma (2 tiết) Với kiến thức bài 3, “Các quốc gia cổ đại phương Đông”, giáo viên thiết kế trò chơi ô chữ Bước 1: Mở Violet, Bấm vào cộng để thêm thông tin bài tập. Nhập các thông tin về Chủ đề, mục, Tiêu đề màn hình. Bước 3: Nhập các câu hỏi và đáp án tương ứng theo hướng dẫn. Sau mỗi câu hỏi, cần thêm câu hỏi vào dấu +, bỏ câu hỏi vào -. Chú ý, vị trí chữ là chữ cái nằm trong ô hàng dọc cần ghi nhớ. Ví dụ: Từ trả lời: Công xã Từ trên ô chữ: Xã Vị trí chữ: 1 (muốn lấy chữ cái X, đây là chữ cái số 1 nên sẽ điền là 1) Khi cần thêm các câu hỏi, giáo viên bấm chuột vào + và bổ sung câu hỏi như thao tác trên. Khi cần bỏ câu hỏi tích câu hỏi và bấm vào – Giáo viên lần lượt nhập các câu hỏi ô chữ theo yêu cầu nội dung, chỉnh sửa phù hợp. Sau khi hoàn thành, giao viên sẽ có phần như sau: Bước 4: Sau khi xong tất cả các câu hỏi, vào Bài giảng, Lưu và chọn nơi lưu dữ liệu. Khi cần sửa bài, vào Nội dung, Chỉnh sửa (F6) và thao tác như trên. 7.2.2.2 Trò chơi “Cóc vàng tài ba” Bước 1: Vào +, sau đó nháy chuột vào Công cụ, lựa chọn trò chơi phù hợp Cóc vàng tài ba. Bước 2: Nhập các thông tin trò chơi, chỉnh sửa các thông tin điểm, thời gian. Kiểu câu hỏi. Giáo viên bổ sung Câu hỏi, Các phương án trả lời và lựa chọn phương án đúng. Sau khi hoàn thiện, giáo viên nháy chuột vào Đồng ý. Sau đó vào Bài giảng và Lưu lại. Sau đó, giáo viên lưu file và chỉnh sửa cho phù hợp, đóng gói như phần ô chữ. - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: + Sáng kiến có thể áp dụng với tất cả các đối tượng học sinh với các trình độ nhận thức khác nhau. + Các câu hỏi có thể lựa chọn các câu hỏi trắc nghiệm với đáp án đúng nhất, có sự phân hóa các dạng câu hỏi với các mức độ nhận thức khác nhau. Vì vậy, sáng kiến có thể áp dụng phổ biến với nhiều học sinh, nhiều lớp. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: phòng học có - Máy chiếu - Máy tính 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Để thực nghiệm kết quả ứng dụng sáng kiến, trong năm học trước (năm học 2017- 2018), tôi vẫn áp dụng kiểm tra miệng theo hình thức truyền thống, ở chương II, “ Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (Cơ bản), lớp 10A9 (2 lớp đều là 10A9, với khả năng nhận thức tương đương), kết quả như sau: - Số lượng học sinh được kiểm tra: 07 học sinh/40 học sinh. - Có hoạt động nhóm khí tham gia: không - Thời gian: 5- 10 phút (đáp ứng yêu cầu phân phối thời gian từng hoạt động lên lớp) - Hình thức: Câu hỏi tự luận - Kết quả: + Điểm kiểm tra miệng chương II, “ Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (Cơ bản), lớp 10A9 Số HS tham gia kiểm tra: 7 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên trung bình Số lượng (học sinh) 2 2 1 1 1 5 Tỉ lệ (%) 28,6 28,6 14,28 14,28 14,29 71,4 + Kết quả đánh giá 15 phút chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 cơ bản Số HS tham gia kiểm tra: 40 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên trung bình Số lượng (học sinh) 12 16 8 4 0 36 Tỉ lệ (%) 30 40 20 10 0 90 Năm học 2018- 2019, sau khi áp dụng phương pháp kiểm tra bài cũ mới với bài tập Ô chữ và Cóc vàng tài ba ở chương II, “ Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (Cơ bản), kết quả như sau: - Số lượng học sinh được kiểm tra: 11 học sinh/40 học sinh. - Có hoạt động nhóm khí tham gia thi: Theo các tổ, phần thi ô chữ - Thời gian: 5- 7 phút (đáp ứng yêu cầu phân phối thời gian từng hoạt động lên lớp) - Hình thức: Câu hỏi trắc nghiệm, phù hợp với hình thức thi mới hiện nay, thi trắc nghiệm. - Kết quả: + Điểm kiểm tra miệng chương II, “ Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (Cơ bản): Số HS tham gia kiểm tra: 11 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên trung bình Số lượng (học sinh) 5 5 1 0 0 11 Tỉ lệ (%) 45,5 45,5 9 0 0 100 + Để đánh giá hiệu quả dạy học một cách khách quan và chính xác hơn kết hiệu quả dạy học, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút với các nội dung kiến thức được áp dụng phần kiểm tra bài cũ theo phương pháp và hình thức mới: Kết quả đánh giá 15 phút chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 cơ bản Số HS tham gia kiểm tra: 40 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên trung bình Số lượng (học sinh) 18 17 4 1 0 11 Tỉ lệ (%) 45 42,5 10 2,5 0 97,5 Từ kết quả thực nghiệm trên, có thể khẳng định, kiểm tra bài cũ thông qua sử dụng phần mềm Violet thiết kế trò chơi trong dạy học Lịch sử chương II “Xã hội cổ đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn mang lại kết quả, hiệu quả học tập tốt hơn cho học sinh. Từ đó, kết quả dạy và học Lịch sử được cải thiện. Hơn nữa, phương pháp và hình thức kiểm tra mới giúp tạo hứng thú cho học sinh hơn trong quá trình học tập môn Lịch sử, ngay từ khi vừa bước vào cấp học THPT. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số TT Tên cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Trần Thị Nguyên An 10A9 Phương pháp giảng dạy 2 Nguyễn Việt Anh 10A9 Phương pháp giảng dạy 3 Vũ Hoàng Anh 10A9 Phương pháp giảng dạy 4 Chu Thị Ngọc Ánh 10A9 Phương pháp giảng dạy 5 Lưu Hồng Ánh 10A9 Phương pháp giảng dạy 6 Lê Kim Dung 10A9 Phương pháp giảng dạy 7 Nguyễn Đức Duy 10A9 Phương pháp giảng dạy 8 Vũ Thị Thùy Dương 10A9 Phương pháp giảng dạy 9 Hà Thị Hải 10A9 Phương pháp giảng dạy 10 Nguyễn Hồng Hạnh 10A9 Phương pháp giảng dạy 11 Bùi Thị Hằng 10A9 Phương pháp giảng dạy 12 Nguyễn Thị Lệ Hồng 10A9 Phương pháp giảng dạy 13 Triệu Thị Huệ 10A9 Phương pháp giảng dạy 14 Trần Ngọc Lan 10A9 Phương pháp giảng dạy 15 Triệu Thị Lan 10A9 Phương pháp giảng dạy 16 Triệu Thị Liên 10A9 Phương pháp giảng dạy 17 Nguyễn Quang Linh 10A9 Phương pháp giảng dạy 18 Lê Thu Luyến 10A9 Phương pháp giảng dạy 19 Bùi Thị Cẩm Ly 10A9 Phương pháp giảng dạy 20 Khổng Thị Hương Ly 10A9 Phương pháp giảng dạy 21 Trần Thị Ban Mai 10A9 Phương pháp giảng dạy 22 Trần Hùng Mạnh 10A9 Phương pháp giảng dạy 23 Lộc Thị May 10A9 Phương pháp giảng dạy 24 Lê Công Minh 10A9 Phương pháp giảng dạy 25 Nguyễn Quý Mùi 10A9 Phương pháp giảng dạy 26 Nguyễn Thị Hằng Nga 10A9 Phương pháp giảng dạy 27 Trần Thị Hồng Ngọc 10A9 Phương pháp giảng dạy 28 Nguyễn Thị Hồng Nhung 10A9 Phương pháp giảng dạy 29 Nguyễn Thị Bích Phượng 10A9 Phương pháp giảng dạy 30 Hoàng Thị Thảo 10A9 Phương pháp giảng dạy 31 Hà Đức Thắng 10A9 Phương pháp giảng dạy 32 Trần Thị Thu Thùy 10A9 Phương pháp giảng dạy 33 Lê Thị Hồng Thương 10A9 Phương pháp giảng dạy 34 Khổng Thị Huyền Trang 10A9 Phương pháp giảng dạy 35 Lê Quỳnh Trang 10A9 Phương pháp giảng dạy 36 Nguyễn Thị Thùy Trang 10A9 Phương pháp giảng dạy 37 Đỗ Thành Trung 10A9 Phương pháp giảng dạy 38 Trần Xuân Trường 10A9 Phương pháp giảng dạy 39 Nguyễn Anh Tú 10A9 Phương pháp giảng dạy 40 Lê Hà Anh Tuấn 10A9 Phương pháp giảng dạy ......., ngày.....tháng......năm...... Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương (Ký tên, đóng dấu) Sông Lô, ngày 27 tháng 01 năm 2019 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Nhàn
File đính kèm:
skkn_doi_moi_hieu_qua_kiem_tra_bai_cu_thong_qua_su_dung_phan.doc
bia_sang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_hieu_qua_kiem_tra_bai_cu.docx
don_de_nghi_sang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_hieu_qua_kiem_tra.doc