SKKN Gây hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X - XV (Lịch sử 10)
Khi bàn về vai trò của giáo dục lịch sử nhà văn Nga Trécnexếpxki đã viết: “Có thể không biết không cảm thấy say mê học tập môn Toán, tiếng Hy Lạp và La Tinh, Hóa học...Có thể không biết hàng ngàn môn khoa học khác, nhưng dù sao đã là người có giáo dục mà không yêu thích môn Lịch sử thì chỉ có thể là một con người không phát triển đầy đủ về trí tuệ”.
Ngày nay trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển như vũ bão, xu thế quốc tế hóa đang là xu thế chủ đạo trên thế giới, việc giáo dục Lịch sử càng được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa nhằm giữ vững bản sắc dân tộc, không hòa tan vào thế giới..
Trong những năm gần đây, dạy và học Lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý của toàn xã hội, đặc biệt khi Bộ giáo dục và Đào tạo có chủ trương tích hợp môn Lịch sử với môn Giáo dục công dân và Giáo dục quốc phòng- an ninh thành một môn học Công dân với Tổ Quốc thì dư luận xã hội phản đối và Quốc hội đã phải lên tiếng về vai trò của việc dạy và học môn Lịch sử trong tình hình hiện nay. Trước sự quan tâm ấy, chúng tôi- những giáo viên dạy bộ môn Lịch sử luôn luôn trăn trở về việc dạy của mình : Làm sao để nâng cao chất lượng dạy-học lịch sử, làm sao để học sinh yêu thích môn Lịch sử và học môn Lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Gây hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X - XV (Lịch sử 10)

chiếu, tự chỉnh sữa: Dựa vào sơ đồ trên, yêu cầu một học sinh diễn đạt toàn bộ nội dung cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê trước lớp để các bạn khác cùng theo dõi và nắm bài Mục 2. Kháng chiến chống Tống thời Lý. Cách làm tương tự mục 1. Học sinh sẽ hoàn thành phiếu học tập bằng việc làm việc với các hình ảnh và lược đồ sau: Quân Tống âm mưu xâm lược nước ta Qua hình ảnh trên, HS sẽ thấy được âm mưu xâm lược nước ta của quân Tống: vào những năm 70 của thế kỉ XI, nhà Tống đang gặp những khó khăn. Trong nước, nông dân nổi dậy đấu tranh, phía Bắc hai nước Liêu và Hạ uy hiếp. Theo lời khuyên của Vương An Thạch, vua Tống cho tập trung quân ở một số nơi giáp với Đại Việt, chuẩn bị cuộc xâm lược. Sơ đồ nhà Lý tổ chức kháng chiến Trước âm mưu và hành động xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến qua 2 giai đoạn: HS quan sát lược đồ trình bày được: Năm 1075, Lý Thường Kiệt đã kết hợp quân đội của triều đình với lực lượng dân binh của các tù trưởng dân tộc ít người tập kích sang đất Tống, đánh tan các đạo quân của nhà Tống ở các cứ điểm Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu rồi rút về nước. GV giúp HS nhận thức đúng về hành động đem quân đánh sang Tống của Lý Thường Kiệt không phải là hành động xâm lược mà là hành động tự vệ. Tôi hướng dẫn học sinh tường thuật trận chiến bên bờ sông Như Nguyệt, đọc bài thơ Thần của Lý Thường Kiệt. Ý nghĩa của bài thơ, tác dụng của việc đọc vào ban đêm trong đền thờ Trương Hống, Trương Hát (Hai vị tường của Triệu Quang Phục). Với việc quan sát hình ảnh, làm việc với lược đồ và SGK, học sinh sẽ lần lượt hoàn thành các ý của phiếu học tập và trình bày Sau đó tôi phản hồi thông tin phiếu học tập: Kết thúc mục này, tôi cho HS quan sát sơ đồ về nghệ thuật đánh giặc của Lý Thường Kiệt để củng cố và khắc sâu kiến thức. Mục II. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên ở thế kỉ XIII. Cách làm tương tự mục I. HS quan sát, làm việc với các hình ảnh và lược đồ để hoàn thành phiếu học tập. Từ hình ảnh trên, tôi tóm tắt về sự phát triển của Đế quốc Mông – Nguyên, từ việc quân Mông Cổ xâm lược Nam Tống và làm chủ Trung Quốc rộng lớn, lập nên nhà Nguyên là một thế lực hung bạo chinh chiến khắp Á, Âu. Từ năm 1258 – 1288, quân Mông - Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo. Tôi hướng dẫn HS trình bày trên lược đồ nêu được các ý chính (đặc biệt nêu bật được chiến thắng tiêu biểu ở Đông Bộ Đầu) - Quân Mông Cổ tiến vào Đại Việt theo một đội hình cắt khúc và đều là bộ binh. Đội quân đi đầu được chia làm 2 cánh: một cánh tiến dọc sông Thao và một cánh tiến dọc sông Chảy. - Tháng 1-1258, Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân Mông Cổ theo sông Thao tiến xuống Bạch Hạc, đến Bình Lệ Nguyên. - Trước thế giặc mạnh, quân ta rút về Thiên Mạc để bảo toàn lực lượng . - Giặc tiến vào Thăng Long, ta thực hiện “vườn không nhà trống”, chúng tàn phá Thăng Long và cướp bóc ở các làng xung quanh. - Lúc này vua Trần Thái Tông hỏi ý kiến của Thái Sư Trần Thủ Độ, ông đã khẳng khái trả lời:“Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”. - Ở Thăng Long một tháng, chúng hết lương thực, nắm thời cơ đó, quân ta đã phản công ở Đông Bộ Đầu, địch bị đánh bật khỏi Thăng Long chạy đến Quy Hóa bị Hà Bổng đánh tan, quân Mông Cổ chạy thẳng về nước. Kháng chiến lần thứ nhất thắng lợi trong vòng nửa tháng, âm mưu xâm lược Đại Việt của kẻ thù bị chặn lại. Học sinh dựa vào lược đồ trình bày được các ý sau:(đặc biệt là các thắng lợi tiêu biểu) - Chiến tranh Mông – Nguyên, Đại Việt lần 2 là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm 1285 (dương lịch). - Cuối tháng 1-1285, Thoát Hoan đem 50 vạn quân tràn vào nước ta. - Sau khi quân ta chiến đấu anh dũng ở biên giới, thế giặc mạnh, Trần Hưng Đạo rút quân về Vạn Kiếp. Vua Trần hỏi Trần Hưng Đạo có nên hàng không? Và được trả lời:“Xin hãy chém đầu thần trước rồi hãy hàng”. - Quân ta từ Vạn Kiếp rút về Thăng Long, giặc chiếm Thăng Long, quân ta rút về Thiên Trường. - Để bảo vệ cho cuộc rút quân chẳng may tướng Trần Bình Trọng bị giặc bắt, khi giặc hỏi :“Có muốn làm vương đất Băc không ?”, ông trả lời :“Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”, giặc đã giết ông. -Tháng 5- 1285, Trần Hưng Đạo phản công. Quân ta đánh bại quân giặc khắp nơi với các chiến thắng tiêu biểu Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, thừa thắng ta giải phóng Thăng Long. -Thoát Hoan rút quân khỏi Thăng Long, đến Vạn Kiếp bị quân ta phục kích chết rất nhiều, Thoát Hoan phải chui vào ống đồng chạy về nước.Toa Đô bị chém đầu ở Tây Kết. Như vậy là cuộc kháng chiến của quân dân Đại Việt dưới sự lãnh đạo của hai vua Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông đã toàn thắng, thể hiện "Hào khí Đông A" của Đại Việt thời ấy. Lược đồ diễn biến cuôc kháng chiến lần thứ ba chống quân Nguyên (1287-1288) Học sinh trình bày trên lược đồ các ý chính: - Hai lần bị thất bại, Hốt Tất Liệt xâm lược nước ta lần thứ ba để trả thù, chứng tỏ uy thế của nước lớn. - Tháng 12/1287, nửa triệu quân xâm lược tràn vào nước ta: +Thoát Hoan chỉ huy 30 vạn quân bộ đánh vào Lạng Sơn, Vạn Kiếp và xây dựng căn cứ vững chắc để đánh lâu dài với ta . + 600 chiến thuyền lớn do Ô Mã Nhi theo đường biển, hộ tống đoàn thuyền lương của Trương văn Hổ và hội quân với Thoát Hoan ở Vạn Kiếp, nhưng đã bỏ lại đoàn thuyền lương, liền bị quân Trần Khánh Dư tiêu diệt. - Đợi mãi không thấy đoàn thuyền lương, 1-1288, Thoát Hoan tiến xuống Thăng Long, nhưng bị động, hết lương thực, tinh thần binh lính hoang mang tuyệt vọng. - Đầu tháng 4 /1288, Ô Mã Nhi cho quân rút về nước theo hướng sông Bạch Đằng. Khi nước triều lên, ta cho thuyền nhẹ ra khiêu chiến rồi vờ thua chạy, dụ địch vào trận địa mai phục của ta. - Khi nước rút, từ 2 bờ sông thuyền nhỏ của ta đổ ra đánh, bị đánh bất ngờ, giặc rút nhanh ra cửa biển, thuyền giặc đâm vào bãi cọc nhọn, bị vỡ và đắm.Hoảng sợ, địch bỏ chạy lên bờ bị quân ta tiêu diệt, Ô Mã Nhi bị bắt. -Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi. Cùng lúc này Thoát Hoan phải liều mạng rút chạy về nước. Quân Nguyên từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt Làm việc với hình ảnh, lược đồ và SGK, học sinh sẽ lần lượt hoàn thành các ý của phiếu học tập và trình bày. Sau đó tôi phản hồi thông tin phiếu học tập: Mục III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn Trước hết tôi dẫn dắt: ở cuối thế kỷ XIV, nhà Trần suy vong. Năm 1400, nhà Hồ thành lập. Cuộc cải cách của Hồ Qúy Ly chưa đạt kết quả thì quân Minh sang xâm lược nước ta. Nhà Hồ tổ chức kháng chiến nhưng thất bại. Năm 1407 nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh. Tôi lần lượt trình chiếu các hình ảnh và lược đồ sau: Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo Với hình ảnh này tôi đặt câu hỏi: Dựa vào tác phẩm bình Ngô Đại cáo hãy nêu những tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta HS thảo luận nhóm, vận dụng kiến thức môn văn học trả lời: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ/ Nặng thuế khóa sạch không đầm núi/...Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa/ Nặng nề những nỗi phu phen/ Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng/ Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc/,... Tôi kết luận: Chính sách bạo ngược của Nhà Minh tất yếu làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân ta tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ năm 1418 do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo. Tiếp theo, tôi trình chiếu lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn: HS dựa vào lược đồ trên có thể ghi nhớ nhanh được tiểu sử sơ lược của Lê Lợi – lãnh tụ thiên tài cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và hai thắng lợi tiêu biểu, quyết định thắng lợi của cuộc khởi nghĩa (đã được tôi đánh dấu) Tôi khắc sâu hơn cho các em 2 chiến thắng tiêu biểu: Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động cuối 1426 . - Tháng 10- 1426, Vương Thông đem 5 vạn viện binh kéo vào Đông Quan và mở cuộc phản công, đánh vào chủ lực ta để giành thế chủ động . - Quân ta phục binh sẵn ở Tốt Động và Chúc Động, quân địch lọt vào trận địa bị dồn xuống cánh đồng lầy lội, ta tiêu diệt 5 vạn quân giặc, bắt sống 1 vạn tên, Vương Thông chạy về Đông Quan.Ta giành thế chủ động vây Đông Quan, và giải phóng nhiều châu, huyện; quân Minh bị động, một mặt xin giả hòa, một mặt xin thêm viện binh . 2. Trận Chi Lăng – Xương Giang (10- 1427) : - Tháng 10-1427, 15 vạn viện binh gồm đạo quân chủ lực do Liễu Thăng từ Quảng Tây tiến vào Lạng Sơn, đạo quân thứ hai do Mộc Thạch chỉ huy từ Vân Nam tiến vào Lê Hoa . - Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định “vây thành diệt viện”, tập trung diệt viện binh Liễu Thăng trước. Ngày 8-10-1427, ta phục kích ở Chi Lăng, Liễu Thăng bị chém . - Vương Thông nghe tin bại trận, vô cùng khiếp đảm xin hòa và nhận mở hội thề ở Đông Quan (10-12-1427), sau đó rút quân về nước. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng. Với cách học như trên, học sinh vừa được quan sát, chủ động làm việc, vừa ghi nhớ kiến thức và hoàn thành phiếu học tập để khắc sâu kiến thức. Tôi phản hồi thông tin phiếu học tập của các em : Phần củng cố, bài tập, tôi yêu cầu học sinh từ nội dung bài học lập sơ đồ về những đặc điểm cơ bản của truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam (HS đảm bảo được các ý: Truyến thống dựng nước đi đôi với giữ nước; Truyền thống lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều; Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện; Truyền thống đánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo). Nếu hết thời gian, học sinh về nhà hoàn thành tiếp bài tập trên. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Đối với hoạt động giáo dục Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài với học sinh các lớp từ 10A5 đến 10A8 tại trường THPt Vĩnh Lộc, cách thức cụ thể sau: Đối với các lớp: 10A5, 10A6, 10A7, áp dụng đề nghiên cứu vào giảng dạy. Với lớp 10A8, không áp dụng. Qua các hình thức kiểm tra kiến thức của bài học, thu được kết quả so sánh như sau: Các mức độ học tập Các lớp thực hiện 10A5, 10A6, 10A7 Lớp không thực hiện 10A8 Hứng thú học tập bộ môn Tăng Không tăng Khả năng ghi nhớ sự kiện, nhân vật. -Nhanh - Nhiều, hiểu rõ sự kiện - Mức độ chậm. Khả năng làm bài phân tích sự kiên - Đa dạng, phân tích có chiều sâu. - Chủ yếu thuộc lòng, ghi nhớ các sự kiện. Mục tiêu giáo dục tình cảm Học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử Học sinh có thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử. Cũng qua quá trình thực hiện, kết quả đáng mừng là số học sinh có hứng thú học tập bộ môn tăng, chất lượng môn học cũng thay đổi rõ rệt. Nhiều em say mê và tích cực học tập bộ môn. Đối với bản thân. Với việc áp dụng đề tài vào giảng dạy, giờ học ở các lớp thực nghiệm bản thân tôi thấy rất nhẹ nhàng và phấn khởi. Còn ở lớp không thực nghiệm thì giờ dạy khô khan và có phần nặng nề đối với cô và trò. Đối với đồng nghiệp. Khi đồng nghiệp dự giờ ở các lớp thực nghiệm đã đánh giá rất cao hiệu quả của tiết học và áp dụng cho các lớp mình giảng dạy. Đối với nhà trường. Các sơ đồ hệ thống kiến thức đã được nhà trường đầu tư kinh phí, thiết kế cẩn thận để bổ sung vào danh mục thiết bị dạy học bộ môn lịch sử của nhà trường. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận. Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học ở nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, trong đó có Lịch sử. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. Trong những năm qua, mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều. Đa số học sinh không thể nhớ hết sự kiện lịch sử nếu không hiểu bài. Vì thế, để có thể giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng, giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động và sơ đồ cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh. Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả, phải có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích người học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội. 2. Kiến nghị, đề xuất: Với tầm quan trọng và hiệu quả của việc, sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ vào giảng dạy môn Lịch sử để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh nhớ nhanh kiến thức, có hứng thú học tập, phát triển tư duy nhận thức bản thân tôi có một số kiến nghị như sau. - Giáo viên dạy môn Lịch sử cần phải được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với nội dung cụ thể của từng bài, từng lớp và từng đơn vị công tác. - Các giáo viên trong trường cần phải thường xuyên dự giờ góp ý, rút kinh nghiệm trong các bài dạy đặc biệt các bài dạy có ứng dụng CNTT và phương pháp dạy học mới. - Các cấp giáo dục và đào tạo, cần tăng cường đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị và các tài liệu học tập, giúp cho giáo viên và học sinh được tiếp cận với các phương tiện và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo như hiện nay, đặc biệt là CNTT và phòng học thực hành của các môn học. Với những đề xuất thiết tha như trên, tôi hy vọng rằng nếu được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học thì việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử tất yếu sẽ có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc “gây hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV.( Lịch sử 10)”. Trong quá trình thực hiện chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý, chỉ bảo của các chuyên viên, thầy cô giàu kinh nghiệm và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Vĩnh Lộc, ngày 17 tháng 04 năm 2016. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết: Lê Thị Luyên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử. Phan Ngọc Liên. Trịnh Đình Tùng. Nguyễn Thị Côi. Trần Vĩnh Tường (Đồng chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002 2. Phương pháp dạy học lịch sử. Phan Ngọc Liên. Trần Văn Trị ( chủ biên)- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2003 3. Sách giáo khoa Lịch sử 10- GS: Phan Ngọc Liên chủ biên. 4. Sách giáo viên Lịch sử 10- GS: Phan Ngọc Liên chủ biên. 5. Hướng dẫn sử dụng kênh hình sách giáo khoa Lịch sử 10- TS: Nguyễn Xuân Trường. 6. Tư liệu dạy và học Lịch sử 10- TS: Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Tùng Dương
File đính kèm:
skkn_gay_hung_thu_hoc_tap_va_ren_luyen_ki_nang_tu_duy_cho_ho.doc