SKKN Giải pháp Tích hợp liên môn Văn – Sử trong giảng dạy Lịch sử lớp 11 ở trường THPT (Áp dụng cho bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ 1858 đến trước 1873)

Môn Lịch sử là bộ môn giữ vai trò quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ trong chương trình giáo dục phổ thông. Nhà văn Pháp nổi tiếng Xixerong đã từng nói “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống” lịch sử là một quá trình diễn biến liên tục. Học lịch sử không phải chỉ để biết quá khứ mà còn để hiểu hiện tại, đấu tranh trong hiện tại và tiên đoán trong tương lai. Người ta cũng nói về tầm quan trọng của môn lịch sử trong cuộc sống bằng câu nói, nếu anh bắn vào quá khứ bằng viên đạn súng lục, tương lai sẽ nã cho anh một viên đạn đại bác. Vì vậy, từ những hiểu biết về lịch sử con người có thể vững vàng bước vào tương lai.

Tuy nhiên thực tế là ở trường phổ thông hiện nay, phần lớn học sinh ít có hứng thú với bộ môn lịch sử, hoặc có hứng thú nhưng không chọn môn lịch sử làm môn thi, thậm chí nhiều em chán ghét môn lịch sử. Thực tế này có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trước hết và chủ yếu vẫn là do lượng kiến thức nhiều, khô khan và việc giảng dạy thiếu tính sáng tạo, cứng nhắc của giáo viên bộ môn Lịch sử. Muốn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, việc đổi mới nội dung phải tiến hành song song với đổi mới phương pháp. Giáo viên cần khắc phục lối dạy truyền đạt một chiều, chuyển sang vai trò tổ chức hướng dẫn, kích thích óc tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Sự chủ động của trò là cơ sở tâm lý sư phạm tạo nên hứng thú học tập của học sinh. Vì lẽ đó, vấn đề bồi dưỡng hứng thú học tập là yêu cầu cấp thiết trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng.

doc 16 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp Tích hợp liên môn Văn – Sử trong giảng dạy Lịch sử lớp 11 ở trường THPT (Áp dụng cho bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ 1858 đến trước 1873)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giải pháp Tích hợp liên môn Văn – Sử trong giảng dạy Lịch sử lớp 11 ở trường THPT (Áp dụng cho bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ 1858 đến trước 1873)

SKKN Giải pháp Tích hợp liên môn Văn – Sử trong giảng dạy Lịch sử lớp 11 ở trường THPT (Áp dụng cho bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ 1858 đến trước 1873)
ng dân. “Xác đầy nghiã địa/ Thây thối bên cầu/ Trời ảm đạm u sầu/ Cảnh hoang tàn đói rét”[2].
Về quan lại, cường hào áp bức nhân dân.
“Con ơi mẹ bảo con này/ Cướp đêm là giặc cướp ngày là quan/ Bộ binh, bộ Hộ, bộ Hình/ Ba bộ đồng tình cướp gạo con tôi.” [2]
Hay câu thơ viết về việc vua Tự Đức cho xây Vạn Niên lăng. “Vạn niên là vạn niên nào/ Thành xây xương lính, hào đào máu dân.” [2]
Về các cuộc khởi nghĩa nông dân.
Dẫn dắt để HS thấy được các cuộc kn Nông dân nổ ra triền miên, “Trên trời có ông sao Tua/ Ở làng Minh Giám có vua Ba Vành.” [2]
GV khẳng định cho HS thấy những câu thơ trên chứng tỏ sự khủng hoảng xã hội sâu sắc, đồng thời làm giảm khả năng đề kháng của nhà Nguyễn.
2. Hoạt động 2. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858. (cá nhân, cả lớp).
Tìm hiểu lí do Pháp chọn Đà Nẵng. Qúa trình chống Pháp của triều đình và nhân dân ta ở Đà Nẵng. Ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở Đà Nẵng 
* Mục tiêu: Giải thích được lí do Pháp chọn Đà Nẵng. Qúa trình chống Pháp của triều đình và nhân dân ta ở Đà Nẵng. Ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở Đà Nẵng.
* Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK trang 108-109 SGK, quan sát hình ảnh dưới đây để trao đổi các vấn đề sau: 
+ Nguyên nhân vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi nổ súng đầu tiên?
+ Qúa trình chống Pháp của triều đình và nhân dân ta ở Đà Nẵng ra như thế nào. Ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở Đà Nẵng?
- Tiếp nhận và thực hiên nhiệm vụ:HS trao đổi, đàm thoại theo cặp đôi rồi trao đổi toàn lớp.Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các cặp đôi để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: các cặp đôi cử đại diện báo cáo và trao đổi thống nhất toàn lớp vấn đề GV đặt ra.
- Nhận xét, đánh giá: đánh giá chéo của các cặp đôi khác, GV bổ sung. 
GV sử dụng kết hợp các câu thơ, văn trong quá trình giảng dạy.
Về sự kiện Pháp đánh Đà Nẵng, trích câu thơ của Miên Thẩm: “Nẵng tuế Tây di phạm Quảng Nam/ Quan quân chiến bại huyết thành đàm.”
Dịch nghĩa:
“Năm kia giặc tây đánh Quảng Nam.
Quân ta thua chạy máu chảy thành đầm.”[3]
Về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng. “Một vùng Đà Nẵng, rợ Tây dương/ Giữ nước, quân dân mệt lạ thường”[3]
Hay “Ầm ầm pháo nổ ran muôn dặm/ Mù mịt khói bay tỏa vạn trùng.”[3]
3. Hoạt động 3. Kháng chiến ở Gia Định (cá nhân, toàn lớp)
* * Phương thức: GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK trang 109 – 110, và trả lời câu hỏi: 
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK trang 109 - 110, suy nghĩ, trao đổi.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi. 
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh.
Tìm hiểu được vì sao thực dân Pháp đưa quân vào Gia Định? 
Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân vì sao thực dân Pháp đưa quân vào Gia Định? Quân đội triều đình chống trả như thế nào? Phong trào chống Pháp của nhân dân ta chống Pháp ở Gia Định diễn ra như thế nào? Ý nghĩa? Bài thơ của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu nói lên điều gì?
Quân đội triều đình chống trả như thế nào? 
Phong trào chống Pháp của nhân dân ta chống Pháp ở Gia Định diễn ra như thế nào? Ý nghĩa? 
GV sử dụng kết hợp.
Về thái độ của nhà Nguyễn bắt đầu có sự phân hóa với tư tưởng thủ hòa: 
GV sử dụng kết hợp câu thơ: “Ăn lộc ,ta càng lo việc nước/ Tính sao? Hòa chiến, giữ hay nhường?” [3]
* Gợi ý sản phẩm:
- HS trình bày Trình bày tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
- Chính trị: Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là quốc gia độc lập, có chủ quyền, nhưng chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu.
- Kinh tế
 + Nông nghiệp sa sút, đất đai tập trung trong tay địa chủ phú hào, đê điều không được chăm sóc, mất mùa đói kém diễn ra thường xuyên. 
 + Công - thương nghiệp bị đình đốn. Nhà nước độc quyền ngoại thương nên sản xuất và thương mại không phát triển được. Chính sách “bế quan toả cảng” làm cho nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
- Quân sự: lạc hậu, chính sách đối ngoại sai lầm, nhất là việc cấm đạo và đuổi các giáo sĩ phương Tây.
- Xã hội: Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình.
=> Việt Nam tất yếu trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây.
* Gợi ý sản phẩm:
- Đại diện báo cáo 
+ Nguyên nhân: 
Đà Nẵng là cảng nước sâu, tàu chiến của Pháp có thể đi lại dễ dàng. 
Đà Nẵng gần kinh thành Huế có thể làm bàn đạp tấn công Huế để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. 
Ở Đà Nẵng có nhiều giáo dân là cơ sở nội ứng cho Pháp.
+ Diễn biến:
31/8/1858, Liên quân Pháp – Tây Ban Nha. dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. 1/9/1858, Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà - mở đầu cuộc xâm lược VN. Quân dân ta đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn, cầm chân Pháp tại Đà Nẵng. 
+ Ý nghĩa: Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị thất bại.
* Gợi ý sản phẩm:
+ Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp đưa quân vào Gia Định.
 + Gia Định và Nam Kì là vựa lúa của Việt Nam. Từ Gia Định có thể sang Cam-pu-chia dễ dàng. Chiếm được Nam Kì sẽ có điều kiện thuận lợi làm chủ khu vực sông Mê Công.
+ 9-2-1859, quân Pháp đến Vũng Tàu, nhưng mãi đến 16-02-1859, mới đến được Gia Định do bị quân ta chống trả quyết liệt trên đường đi.
 +17-02-1859, quân Pháp tấn công Gia Định. Quân triều đình tan rã nhanh chóng. Trong khi đó, các đội dân binh chiến đấu dũng cảm, quân Pháp phải rút xuống các tàu chiến.
- Ý nghĩa cuộc chiến đấu của quân- dân ta ở Gia Định: Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

 TIẾT 2
- GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài.
- GV trình chiếu và hướng dẫn Hs theo dõi bảng theo sau:

Mặt trận
Cuộc tấn công của thực dân Pháp
Thái độ của triều đình
Cuộc kháng chiến của nhân dân
Tại Miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 (kháng chiến ở miền Đông Nam Kì 1861 - 1862
- Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà.
- Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì.
+ Định Tường: 12/4/1861
+ Biên Hoà: 18/12/1860
+ Vĩnh Long: 23/3/1862
- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác.
- Kháng chiến phát triển mạnh.
- Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng chủ yếu là nông dân “dân ấp, dân lân”. 
- Các trận đánh lớn: Quý Sơn (Gò Công), vụ đốt tầu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.
Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam Kì sau 1862)
- Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây.
- Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp
- Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng.
- Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi.
 Kháng chiến tại Miền Tây Nam Kì
- Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long –> Phan Thanh Giản nộp thành.
- Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.
- Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản – Kinh lược sứ của triều đình đầu hàng.
- Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên.
- Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.

MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi và giảng bài giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản.
- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861 – 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào?
- HS trả lời
GV sử dụng kết hợp các câu thơ, văn.
Về trận đánh trên sông Nhật Tảo. GV giới thiệu qua về Nguyễn Trung Trực, ông là một trong những người Nam Bộ đầu tiên phất cờ khởi nghĩa chống thực dân Pháp. Ngày 10/12/1861, ông đã lãnh đạo nghĩa quân đốt cháy và đánh chìm tàu chiến Ét Pê Răng hiện đại của Pháp trên sông Nhật Tảo. Đây là sự kiện đặc biệt, đầu tiên và duy nhất đánh chìm được tàu chiến Pháp trong các cuộc kháng chiến cuối thế kỷ XIX.
Câu thơ. “Hỏa hồng Nhật Tảo kinh thiên địa 
Kiếm bạc Kiên Giang khốc quỷ thần”
Về Nguyễn Trung Trực. Câu nói nổi tiếng “Bao giờ người Tây nhổ hết cổ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”
GV đặt câu hỏi liên hệ cho HS. Các em liên hệ với câu nói ở thế kỷ XIII của nhân vật lịch sử nổi tiếng trong cuộ kháng chiến chống Mông Nguyên?Gợi ý với câu nói “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”
HS: Suy nghĩ trả lời.
GV: Bổ sung, Khi nhà Trần chống Mông – Nguyên, chúng từng tuyên bố “Vó ngựa Mông cổ đi đến đâu cỏ ở đấy không mọc được” khéo léo dẫn dắt để học sinh thấy hứng thú.
- GV yêu cầu HS đọc SGK, hoặc trình chiếu trên Powr point nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhân Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước?
- HS dựa vào nội dung Hiệp ước, suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều Nguyễn lại chủ động “nghị hoà” làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, đến Gia Định vào ngày 3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký Hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoản nặng nề: triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây, nghĩa quân kháng chiến phải đơn độc đối phó với địch.
Đến Pháp còn phải thốt lên “May mắn thay, đang lúc phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hòa ước”
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó.
Về cuộc khởi nghĩa Trương Định. GV sử dụng câu nói “Phan Lâm mãi quốc triều đình khi dân nghĩa là Phan, Lam bán nước, triều đình coi thường dân”(2) để cho học sinh thấy rõ thái độ của nhân dân đối với triều đình, cũng như đối với hòa ước 1862.
- GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào?
- GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhân Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới?
GV sử dụng câu thơ “Dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, để HS thấy được điểm mới. Vừa mang tính chất độc lập vừa chống triều đình đầu hàng. Cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến
- HS suy nghĩ trả lời”

Trận đánh nổi bật nhất:
Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-pê-răng (Hi Vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.
+ Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.
Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp – nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định
Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Từ sau năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng.
	C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
	1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về 
	- Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược.
	- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ giữa thế kỉ XIX.
	- Diễn biến cuộc kháng chiến của nhân ta chống thực dân Pháp xâm lược.
	- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta giai đoạn này.
	2. Phương thức: 
	- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS:
	1. Lập được bảng sơ đồ về tình hình chính trị, kinh tế, quân sự và xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX .
	2. Sử dụng trục thời gian (timeline) để củng cố mốc thời gian về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 - 1860 .
	- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS vẽ sơ đồ (trên lớp hoặc ở nhà).
	- Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập được giao về nhà.
	- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
	3. Dự kiến sản phẩm
	- HS vẽ bảng sơ đồ về tình hình chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX .
	2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
	2.4.1. Thăm dò ý kiến của học sinh về sở thích học môn Sử
	- Dùng phiếu trả lời theo mẫu đã phát cho học sinh ở đầu năm học
	- Kết quả thu được sau khi thực hiện qua 4 tuần như sau:
Lớp
Sĩ số
Thích học môn Sử
Ghi chú
Đầu năm học
Cuối năm học
SL
%
SL
%
11A5
41
5
12%
15
36.5%
Lớp thực hiện đề tài
11A6
38
6
16%
13
34%
11A7
41
8
20%
10
24%
Lớp không thực hiện đề tài
Tổng
120
19
16%
38
32%

Như vậy, tôi thấy số lượng học sinh yêu thích môn Lịch sử ở các lớp thực hiện đề tài có nâng lên rõ rệt. Tình hình của cả hai lớp thực hiện đề tài (11A5 và 11A6) số học sinh yêu thích môn Lịch sử sau 4 tuần đã tăng từ 12% lên 36.5% ở lớp A5 và 16% lên 35% ở lớp A6. Lớp không áp dụng đề tài (11A7) số học sinh thích học môn lịch sử đã tăng từ 20% lên 24%.
2.4.2. Kết quả bài thi trắc nghiệm đối với 3 lớp
Đề bài kiểm tra trắc nghiệm gồm các sự kiện diễn ra trong bài 19 “Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ năm 1858 đến trước 1873”
Kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm khá, giỏi
Trung bình
Dưới trung bình
Ghi chú
SL
%
SL
%
SL
%
11A5
41
30
73%
10
24%
1
3%
dạy PP mới
11A6
38
30
80%
8
20%
0

10A7
41
24
58.5%
14
34%
3
7.5%
không dạy PP mới
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
	- Qua việc thực hiện đề tài, tôi thấy phản ứng của học sinh là rất tốt, kết quả học tập được nâng lên rõ rệt chỉ sau 1 tháng áp dụng. Vì thế đây là một phương pháp giảng dạy và học tập cần được khuyến khích và phát huy hơn nữa
	- Sáng kiến kinh nghiệm được giải cần phải được phổ biến rộng rãi hơn để đồng nghiệp trong và ngoài trường học tập
	- Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý phê bình để tôi hoàn chỉnh đề tài nhằm nâng cao chất lượng bài dạy hơn nữa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Như Xuân, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác
Lê Đình Quang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3) – NXB Chính trị Quốc gia – năm 2000
[2]. Tục ngữ và ca dao Việt Nam – NXB Giáo dục – năm 1999
[3]. Đặng Hoàng Trung thi sao – Thư viện Hán Nôm Hà Nội 

File đính kèm:

  • docskkn_giai_phap_tich_hop_lien_mon_van_su_trong_giang_day_lich.doc