SKKN Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc dân tộc thông qua dạy học Lịch sử bài 24 ( Sách giáo khoa Lịch sử 10 - Cơ bản)
Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, cái quan trọng nhất, cao qúy nhất là giá trị văn hóa: ”Văn hóa là những gì còn lại, khi tất cả đã mất đi, là cái vẫn thiếu khi người ta đã học tất cả”[7]. Văn hóa vốn là giá trị tinh thần cốt lõi của một dân tộc, được hun đúc từ ngàn xưa cho đến nay. Vì vậy đi sâu tìm hiểu giá trị văn hóa chính là cú lội ngược dòng vào trong tâm khảm để tìm lại những giá trị bền vững, truyền thống, tinh hoa được kết tụ ngàn năm trong mỗi con người, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đó là điều cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam đã để lại biết bao truyền thống vô cùng quý giá. Đó là truyền thống yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, truyền thống đoàn kết cộng đồng, truyền thống nhân ái, khoan dung, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo và nhiều truyền thống tốt đẹp khác. Những giá trị văn hóa truyền thống quý giá của dân tộc đã tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Nhờ có các giá trị văn hóa truyền thống mà dân tộc Việt Nam đã luôn đứng vững và trường tồn trong suốt chiều dài lịch sử. Những giá trị văn hóa truyền thống hơn lúc nào hết cần được giáo dục, tuyên truyền và khơi sâu trong tâm thức của mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc dân tộc thông qua dạy học Lịch sử bài 24 ( Sách giáo khoa Lịch sử 10 - Cơ bản)
thời Quang Trung, việc đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống đã một lần nữa khẳng định sức mạnh cải biến văn hóa và ý thức tự cường dân tộc nhằm giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa riêng của dân tộc Việt Nam. - Giáo viên yêu cầu nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại lắng nghe và nhận xét. - Giáo viên chốt ý, ghi bảng. - Giáo viên yêu cầu nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại lắng nghe và nhận xét. - Giáo viên chốt ý, ghi bảng. - Giáo viên trình chiếu hình ảnh về một đại diện của văn học chữ Nôm là Nguyễn Bỉnh Khiêm và thuyết trình một vài nét về ông (Phụ lục). - Nguyễn Bỉnh Khiêm cùng với Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ... đã sử dụng chữ Nôm để viết nên hồn dân tộc, vừa khẳng định ý thức tự cường mà vẫn thể hiện được bản sắc cá nhân. - Giáo viên trích dẫn một số câu thơ trong các tác phẩm của các tác giả để minh họa. - Học sinh lắng nghe ghi nhớ. - Giáo viên giới thiệu một số tác phẩm văn học dân gian (ca dao, tục ngữ, truyện cười,...) và thuyết trình: Cùng với văn học chữ Nôm, văn học dân gian ra đời là minh chứng hùng hồn cho sự lưu giữ và phát triển của bản sắc văn hóa dân tộc. Văn học dân gian vừa làm phong phú thêm văn học nước nhà vừa thể hiện rõ nhất mong muốn, nguyện vọng và đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Tình hình chính trị kinh tế xã hội biến đổi làm cho văn học phát triển theo xu hướng mới, gần gũi và dân dã hơn nhưng vẫn thể hiện được tinh thần quật cường và bản sắc văn hóa không dễ gì bị phai nhòa bởi hoàn cảnh. - Học sinh lắng nghe ghi nhớ. - Giáo viên yêu cầu nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại lắng nghe và nhận xét. - Giáo viên chốt ý ghi bảng. - Giáo viên kết luận: Văn học phản ánh thực tiễn, nhưng văn học cũng là vũ khí sắc bén nhất để khẳng định sức mạnh dân tộc. Trong sự phát triển văn học thời kỳ này, đặc biệt sự phát triển văn học chữ Nôm và văn học dân gian đã làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Hoạt động 3: Tìm hiểu nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật * Mục tiêu : - Nắm được những thành tựu nghệ thuật và khoa học- kỹ thuật - Thấy được bản sắc văn hóa dân tộc thông qua tinh thần cần cù, sáng tạo, coi trọng giá trị văn hóa dân gian. * Phương thức:Làm việc cả lớp - cá nhân - Giáo viên phát vấn: Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ XVI - XVIII phát triển như thế nào? - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc giai đoạn thế kỷ XVI - XVIII và trả lời câu hỏi. - Giáo viên bổ sung kết luận. - Giáo viên minh họa bằng tranh ảnh các vị la hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay. - Giáo viên cho học sinh thấy do hoàn cảnh lịch sử nên các công trình kiến trúc, điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước nhưng các loại hình nghệ thuật dân gian lại phát triển mạnh mẽ phản ánh đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Đặc biệt trong giai đoạn này, nghệ thuật dân gian còn vươn lên tầm cao mới, đó là phản ánh văn hóa vùng miền, tức là cụ thể hơn nữa bản sắc văn hóa dân tộc. - Giáo viên trình chiếu hình ảnh các tác phẩm nghệ thuật dân gian như điêu khắc ở các đình chùa diễn tả cảnh sinh hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo thuyền, đấu vật, đi cày, tắm ao, đánh cờ...) để thấy được tinh thần lao động cần cù ,sáng tạo, yêu quê hương đất nước của nhân dân ta. - Giáo viên chiếu hình ảnh tổng hợp về các loại hình nghệ thuật sân khấu như Chèo, Tuồng, Ả đào... và nhấn mạnh đây là những loại hình nghệ thuật đã có từ trước và lưu giữ đến nay. Nội dung chủ yếu của các tác phẩm nghệ thuật sân khấu là phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả nhưng lạc quan của nhân dân, lên án kẻ gian nịnh và ca ngợi tình yêu thương con người. Trong đó, ca trù (hát ả đào) hiện nay đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phí vật thể của thế giới. Ngoài ra, giai đoạn này còn xuất hiện loại hình nghệ thuật mới như: Hát quan họ, hát si, hát lượn,... thể hiện văn hóa từng vùng miền. - Học sinh lắng nghe ghi nhớ. - Giáo viên kết luận: Ngày nay, bên cạnh một bộ phận giới trẻ quay lưng lại với nghệ thuật truyền thống, thì đa số vẫn có xu hướng tìm về để học tập, giữ gìn và phát huy nghệ thuật truyền thống. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa và lập bảng thống kê những thành tựu khoa học kỹ thuật thế kỷ XVI - XVIII theo mẫu. Lĩnh vực Thành tựu Sử học Địa lý Quân sự Triết học Y học Kỹ thuật - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự lập bảng thống kê vào vở - Giáo viên phát vấn nêu ưu điểm và hạn chế của khoa học kỹ thuật thời này. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên trình chiếu một số thành tựu khoa học kỹ thuật và chốt ý. - Giai đoạn này công trình nghiên cứu khoa học đã tăng lên và xuất hiện các công trình tư nhân như: Ô Châu Cận Lục, Đại Việt Thông Sử ..., đặc biệt bộ sử thi bằng chữ Nôm Thiên Nam Ngữ Lục (khuyết danh). Điều đó chứng tỏ sự vươn lên mạnh mẽ và khẳng định sức mạnh, trí tuệ của nhân dân. - Khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển do hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời Tuy nhiên, về kỹ thuật chúng ta đã tiếp cận được một số thành tựu kỹ thuật của phương tây, như: súng đại bác, thuyền chiến. Điều đó cũng là minh chứng cho khả năng học hỏi và tiếp cận cái mới để làm phong phú thêm thành tựu văn hóa dân tộc. Rất tiếc do hạn chế của chính quyền thống trị và trình độ nhân dân đương thời nên các thành tựu đó không được ứng dụng vào thực tiễn và sản xuất. I. Về tư tưởng, tôn giáo - Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự trong xã hội bị đảo lộn. - Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện khôi phục lại nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý, Trần. - Thế kỷ XVI - XVIII, Thiên chúa giáo được tuyền bá rộng rãi. - Tín ngưỡng truyền thống phát triển mạnh mẽ: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt. II. Phát triển giáo dục và văn học 1. Giáo dục * Giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển - Nhà Mạc: Tổ chức các kỳ thi đều đặn. - Đàng ngoài: Vẫn như cũ nhưng sa sút về số lượng. - Đàng trong: 1646 Chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên. - Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống. * Nhận xét: - Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút - Nội dung giáo dục vẫn là Nho học. - Các nội dung khoa học không được chú ý. Vì vậy, giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế. 2. Văn học * Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII: - Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. - Văn học chữ Nôm phát triển mạnh - Văn học dân gian nở rộ với các thể loại phong phú. - Thế kỷ XVII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. * Nhận xét: - Văn học dân gian phát triển, trong khi văn học chữ Hán suy giảm, phản ánh thực tế Nho học ngày càng mất uy tín; đồng thời, chứng tỏ đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng được đề cao. - Văn học chứ Nôm phát triển do chữ Nôm đã trở thành chữ viết chính thống. III. Nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật 1. Nghệ thuật - Kiến trúc điêu khắc có những thành tựu đáng kể nhưng không bằng giai đoạn trước - Nghệ thuật dân gian, hình thành và phát triển mạnh mẽ. - Nghệ thuật sân khấu nở rộ, mang tính địa phương đậm nét. 2. Khoa học kỹ thuật * Thành tựu: Lĩnh vực Thành tựu Sử học Ô Châu Cận Lục, Đại Việt Thông Sử, Đại Việt Sử Ký Tiền Biên, ... Địa lý Thiên Nam Tứ Chi Lộ Đồ Thư Quân sự Khổ Chướng Khu Cơ (Đào Duy Từ) Triết học Một số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn Y học Bộ sách Y dược của Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác Kỹ thuật Đúc súng đại bác, đóng thuyền chiến, xây thành lũy, ... * Ưu điểm và hạn chế: - Về khoa học: Xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. - Về kỹ thuật: tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại nhưng không được ứng dụng vào thực tiễn. 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu : Giúp học sinh nắm vững kiến thức học tập của bài. * Phương pháp : Giáo viên kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh với việc yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi + Cho biết thế kỷ XVI - XVIII nước ta có những tôn giáo nào? Những nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam là gì? + Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của văn học Việt Nam ở các thế kỷ XVI - XVIII. + Chứng minh sự phong phú của nghệ thuật và khoa học kỹ thuật Việt Nam ở các thế kỷ XVI - XVIII. 4. Hoạt động vận dụng và mở rộng * Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng được kiến thúc và lien hệ được trách nhiệm của bản thân. * Phương thức: - Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm tài liệu thành tựu văn hóa giai đoạn thế ky XVI - XVIII. - Học sinh tìm hiểu các thành tựu văn hóa ở địa phương. - Yêu cầu học sinh nhận thức rõ vai trò của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. IV. Hướng dẫn học sinh tự học - Nắm vững thành tựu cơ bản của Đại Việt từ thế kỷ XVI - XVIII. - Chuẩn bị bài mới: Bài 25 “Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn”. + Quá trình hoàn chỉnh bộ máy nhà nước dưới thời Nguyễn. + Ưu điểm và hạn chế của kinh tế nhà Nguyễn. + Thành tựu văn hóa thời Nguyễn. ***************************** 2.4 Đánh giá kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Sau khi tiến hành giảng dạy làm sáng tỏ đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc trong nội dung bài 24 ở cả 2 lớp thực nghiệm là lớp 10C5 và lớp 10C8; không làm sáng tỏ đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc trong nội dung bài 24 ở 2 lớp đối chứng là 10C3 và lớp 10C4. Tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra nội dung trong bài 24 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau khi kiểm tra, kết quả thu được như sau: Lớp TSHS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 10C5 45 22 49% 12 27% 9 20% 2 4% 10C8 44 20 45% 10 23% 10 23% 4 9% Đối chứng 10C3 37 7 19% 7 19% 16 43% 7 19% 10C4 38 5 13% 6 16% 16 42% 11 29% Qua kết quả bài kiểm tra, ta thấy tỉ lệ đạt điểm trung bình và yếu ở nhóm lớp thực nghiệm (trung bình là 20% - 23% và yếu là 4% - 9%) ít hơn ở nhóm lớp đối chứng (trung bình là 42% - 43% và yếu là 19% - 29%), ngược lại tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở nhóm lớp đối chứng (khá là 16% - 19% và giỏi là 13% - 19%) ít hơn nhóm lớp thực nghiệm (khá là 20% - 23% và giỏi là 4% - 9%).Từ đó kết luận được nhóm lớp thực nghiệm có kết quả học tập tốt hơn so với nhóm lớp đối chứng. Điều này đã chứng tỏ khi tôi giảng dạy khắc sâu và làm nổi bật đặc trưng của bản sắc văn hóa dân tộc trong bài học, học sinh hứng thú học tập hơn, mức độ tiếp thu kiến thức tốt hơn nên kết quả điểm kiểm tra đồng đều hơn so với nhóm lớp mà tôi không thực hiện giáo án này. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1 Kết luận - Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị tinh thần cốt lõi của một dân tộc, là những truyền thống vô cùng quý báu của nhân ta được hun đúc trong quá trình dựng nước và giữ nước từ xưa đến này. Nhờ có những truyền thống đó mà dân tộc ta luôn đứng vững và trường tồn trong suốt chiều dài lịch sử. - Bản sắc văn hóa dân tộc biểu hiện qua những thành tựu văn hóa trong nội dung bài 24 (Sách giáo khoa Lịch sử 10, cơ bản) bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó tinh thần yêu nước và ý thức tự cường dân tộc đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ các giá trị văn hóa. Nó cũng là hệ quy chiếu quy định sự ra đời của nhiều giá trị tinh thần khác. - Trong giảng dạy lịch sử xây dựng và văn hóa dân tộc (Bài 24-Sách giáo khoa Lịch sử 10, cơ bản), giáo viên đã cố gắng sử dụng mọi biện pháp để định hướng học sinh tìm thấy tinh thần dân tộc sâu sắc (bản sắc văn hóa dân tộc) ẩn chứa bên trong những thành tựu văn hóa phong phú, đa dạng. Từ đó học sinh nhận thức sâu sắc hơn giá trị của các thành tựu văn hóa đương thời, có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa đó. Thiết nghĩ rằng, dạy học lịch sử về văn hóa dân tộc cốt yếu phải giúp học sinh tìm ra vẻ đẹp tinh thần của dân tộc trong văn hóa. Có như vậy dạy học lịch sử mới đảm bảo mục đích ”dạy chữ” để ”dạy người”. Đấy cũng là mục tiêu lớn nhất cần đạt được của giáo dục nói chung. 3.2. Kiến nghị - Cần làm sáng tỏ bản sắc văn hóa trong các giờ học lịch sử văn hóa dân tộc có liên quan. Đề tài mới chỉ khai thác khía cạnh của bản sắc văn hóa trong nội dung lịch sử văn hóa dân tộc ở giai đoạn từ thế kỷ XVI - XVIII, giáo viên cần khai thác nội dung này ở những giai đoạn khác nhau nữa và cả ở những môn học khác có thể lồng ghép được như văn học, địa lý, giáo dục công dân... - Dạy học lịch sử văn hóa dân tộc bằng phương pháp thực tiễn vẫn mang lại hiệu quả lớn nhất. Cấp trên và nhà trường nên tạo điều kiện để các em được đến thăm quan và tiếp xúc thực tế với các di sản, di tích văn hóa dân tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục rất lớn - Dạy lịch sử về văn hóa cũng đồng nghĩa với dạy cho con người cách sống và ứng xử có văn hóa trong cuộc sống, mỗi giáo viên cần nhận thức đúng hướng ”dạy chữ” để ”dạy người”. Tìm về bản sắc văn hóa dân tộc để định hướng lớp trẻ tìm ra giá trị văn hóa của cha ông để nêu cao ý thức gìn giữ và bảo tồn chúng. - Mỗi bài giảng hay và thành công là sản phẩm của sự say mê lao động với nghề, tâm huyết hết lòng vì học sinh thân yêu. Lịch sử dẫu là môn học chưa được xã hội xem trọng nhưng ý nghĩa giáo dục về mặt đạo đức là rất lớn. Dù trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào, mỗi thầy cô hãy luôn luôn là ”tấm gương đạo đức trong sáng, tự học và sáng tạo”. - Tài liệu về văn hóa dân tộc rất phong phú, đa dạng, giáo viên cần tìm tòi chọn lọc, để bài giảng sinh động, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử văn hóa dân tộc. Hà Trung, ngày 27 tháng 5 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Văn Xuân Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết SKKN Lê Thị Kim Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo khóa Lịch sử 10 (Cơ bản), NXB Giáo dục, 2007. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch Sử lớp 10- NXB Giáo dục, 2006. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Giới Thiệu giáo án Lịch sử 10 (Cơ bản), NXB Hà Nội, 2006. Nguyễn Thị Thạch, Thiết kế bài giảng Lịch sử 10 (tập 1), NXB Hà Nội, 2006. Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đại cương Lịch sử Việt Nam (tập 1), NXB Giáo dục, 2003. Trịnh Tiến Thuận - Nguyễn Xuân Trường - Nguyễn Nam Phóng - Lê Hiến Chương - Phạm Ngọc Huyền, Hướng dẫn Vận dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 10. WWW.Bách khoa tri thức.vn - Bản sắc văn hóa dân tộc. Google. Bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam - Hồn Kiến Việt. Nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan Văn hóa Việt Nam thế kỷ X-XV được sưu tầm trên Internet. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN CẤP TỈNH XẾP LOẠI Họ và tên tác giả: Lê Thị Kim Anh. Chức vụ: Giáo viên. Đơn vị công tác: Trường THPT Hoàng Lệ Kha. TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại Kết quả đánh giá xếp loại Năm học đánh giá xếp loại 1 Một số giải pháp quản lý tiết học của giáo viên bộ môn ở trường THPT Hoàng Lệ Kha Cấp tỉnh C 2013 - 2014 PHỤ LỤC HỆ THỐNG KÊNH HÌNH PHỤC VỤ BÀI GIẢNG Toàn cảnh chùa Thiên Mụ thập niên (ảnh chụp năm 1920) Tượng phật bà nghìn mắt nghìn tay Các vị La hán chùa Tây Phương ở Chùa Bút Tháp Hình ảnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên Hình ảnh đền Trần, thờ Đức Thánh Trần - Trần Hưng Đạo Ấn đền Trần Tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm Phùng Khắc Khoan Đào Duy Từ Điêu khắc dân gian Hát quan họ Bắc Ninh Hát Giặm
File đính kèm:
skkn_giao_duc_ban_sac_van_hoa_dan_toc_dan_toc_thong_qua_day.doc

