SKKN Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập Lịch sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học, Địa lý

I. Thực trạng của vấn đề

«Lịch sử là một trong những môn học có ưu thế đặc biệt trong việc phát triển con người toàn diện: “...giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ...có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính”. Đây là hành trang cần thiết để hình thành nhân cách con người và văn hóa Việt Nam, giúp thế hệ trẻ vươn lên trong cuộc sống và hội nhập với thế giới » (Trích nguồn Internet).

Việc học là quan trọng đối với con người ở mọi thời đại. Học mọi nơi, mọi lúc, học bằng mọi nguồn tài liệu và kênh thông tin khác nhau, học rộng, hiểu sâu, biết được nhiều nguồn tri thức của nhân loại. Kể từ khi các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin liên lạc phát triển, việc dạy và học đã có nhiều thuận lợi. Một vấn đề thiết thực hiện nay tôi thấy là: các môn học trong chương trình phổ thông đã bao quát một cách khái quát những vấn đề cơ bản đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của con người. Các môn học trong chương trình không hề tách rời, mà liên quan, bổ trợ lẫn nhau, cùng là tri thức do con người sáng tạo ra trong quá trình lao động sản xuất, qua lịch sử phát triển. Đối với các em học sinh, nhận thức được nguồn tri thức trên nhiều mặt, từ tri thức về khoa học tự nhiên đến tri thức về khoa học xã hội và nhân văn, là điều rất cần thiết, giúp các em có cách nhìn toàn diện, nhận thức sâu sắc về tự nhiên, về xã hội loài người, về thế giới.

doc 24 trang SKKN Lịch Sử 31/08/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập Lịch sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học, Địa lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập Lịch sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học, Địa lý

SKKN Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập Lịch sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học, Địa lý
ến thức văn học sẽ hỗ trợ học sinh hiểu rõ công lao của Quang Trung – Nguyễn Huệ qua một số vần thơ, như “Anh hùng áo vải, Đánh bại quan Thanh, Lên ngôi hoàng đế”, “Một trận rồng lửa giặc tan tành, Bỏ thành cướp đó trốn cho nhanh, Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến,Trăm họ chật đường vui tiếp nghênh...”.
2. Với chương trình lịch sử lớp 11
 Bài 5: « Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX». Ở bài này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định toàn cảnh các nước Đông Nam Á, đặc biệt cần xác định Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng, ên dễ bị nhòm ngó và trở thành mục tiêu xâm lược của thực dân phương Tây. 
 Bài 7 : «Những thành tựu văn hóa thời cận đại ». Ở bài này, kiến thức văn học được vận dụng linh hoạt, giúp học sinh liên hệ nhiều chiều, hiểu sâu và rộng nội dung bài học. Ví dụ: Thành tựu văn học buổi đầu thời cận đại, liên hệ nhà văn La Phông ten (Pháp) với những câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng (“Con cáo và chùm nho”, “Chó sói và cừu”...). Thành tựu văn học cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX cần liên hệ nhà văn Víchto Huygô (Pháp) với bộ tiểu thuyết “Những người khốn khổ”, Lép Tônxtôi (Nga) với “Chiến tranh và hòa bình”, Lỗ Tấn (Trung Quốc) với “AQ chính truyện”...
 Bài 9 : « Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917... ». Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ xác định toàn cảnh nước Nga, một đất nước rộng lớn vắt qua 2 châu lục Á-Âu, nơi diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đối với cách mạng Việt Nam, như nhà văn Chu Hà đã viết: “Trong bão táp theo tay Người vẫn gọi, Dẫu Đảng ta còn trong bóng tối, Mà phong trào đã sôi nổi công khai, Phấn khởi thay niềm hi vọng tương lai”, hay nhà thơ Chế Lan Viên cũng có những vần thơ kiệt tác “...Kìa mặt trời Nga bừng chói ở phương Đông,  Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt,  Người cay đắng đã chia phần hạnh phúc, Sao vàng bay theo liềm búa công nông, Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc, Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin,  Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp, Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin...”. Những tư tưởng vĩ đại của Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiến trình cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam.
Bài 21 : « Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX ». Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ để xác định phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX. Qua lược đồ, học sinh có thể khai thác nơi diễn ra vụ biến Kinh thành Huế, nơi ban chiếu Cần vương, toàn cảnh diễn biến phong trào Cần vương, nơi có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu,...
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng): “Cần vương xuống hịch ruổi sao, Phải lấy máu đào đền đáp giang sơn, Mười lăm quân thứ rõ ràng, Suốt từ Thanh Hóa đi sang Quảng Bình, Trong tay mấy vạn tinh binh, Đã trừ quân đạo lại bình quân Tây”.
 Bài 23 : «Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) ». Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về hai nhân vật yêu nước kiệt xuất đầu thế kỉ XX (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh). Chẳng hạn, Phan Bội Châu có bài thơ Chúc Tết Thanh Niên: “Dậy! Dậy! Dậy! Bên án một tiếng gà vừa gáy, Chim trên cây liền ngỏ ý chào mừng, Xuân ơi xuân, xuân có biết cho chăng? Thẹn cùng sông, buồn cùng núi, tủi cùng trăng...”. Phan Châu Trinh có bài “Đập đá ở Côn Lôn”: “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi non, Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, Mưa nắng chi sờn dạ sắt son, Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan nào xá sự con con”.
 3. Với chương trình lịch sử lớp 12
 Bài 1: «Sự hình thành trật tự thế giới mới sau CTTG thứ 2 »
Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết
 Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ để xác định cục diện toàn thế giới với đặc trưng nổi bật phân chia 2 cực Đông-Tây (sẽ sử dụng CNTT, máy chiếu chiếu rõ các màu nổi bật của mỗi phe). Học sinh sẽ được tìm hiểu về trật tự thế giới, sự phân chia 2 cực Ianta, thế giới trong tình trạng Chiến tranh lạnh. Qua lược đồ, học sinh có thể khai thác những nơi chịu ảnh hưởng của Liên Xô, những nơi chịu ảnh hưởng của Mĩ, xác định các nước trung lập. Học sinh cũng có thể xác định được rằng sự phân chia Đông-Tây không đơn thuần theo mặt địalí, mà chủ yếu theo yếu tố chính trị. Học sinh có thể liên hệ tới ngày nay và rút ra rằng quan hệ quốc tế không phải là thứ bất biến, nhưng xu thế trong quan hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác, cùng phát triển, một trật tự thế giới đa cực đang hình thành, trong đó mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều có vai trò và trách nhiệm trước những vấn đề toàn cầu đang nảy sinh.
 Bài 12: «Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919-1925)». Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ toàn thế giới xác định hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ 6/1911 đến 01/1941. Khi sử dụng CNTT, máy chiếu sẽ chiếu rõ hành trình 30 năm ra đi tìm đường cứu nước của Bác, qua khắp Âu – Á – Mĩ - Phi.
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu sâu hơn tại sao Nguyễn Tất Thành lại quyết định ra đi tìm đường cứu nước, ví như “Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi, Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác, Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất, Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre. Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ? Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương! Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở, Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương...” (trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên). Kiến thức văn học cũng được vận dụng khi Bác đọc được Luận cương Lê nin, tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam “Luận cương đến với Bác Hồ. Và Người đã khóc, Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin. Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp, Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin...” (trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên). Học sinh sẽ có cách nhìn toàn diện hơn về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.
 Bài 16: «Phong trào GPDT và Tổng K/N tháng Tám (1939-1945)». Ở bài này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Khai thác lược đồ, học sinh xác định được Tổng khởi nghĩa tháng Tám diễn ra đồng loạt trên cả nước và ở từng địa phương, xác định được Khu giải phóng Việt Bắc... về Cách mạng tháng Tám ở Thủ đô Hà Nội, Huế, Sài Gòn, học sinh hình dung ra khí thế cách mạng sôi sục của dân tộc.
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện Bác Hồ về nước ngày 28/01/1941 bằng câu thơ Tố Hữu: “Ôi sáng xuân nay, Xuân 41, Trắng rừng biên giới nở hoa mơ, Bác về, im lặng, con chim hót, Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ...”. Ngoài ra, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” trong chương trình Văn học 12 cũng được vận dụng để học sinh khắc sâu sự kiện Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ngày 02-9-1945: “Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền  ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc"...
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 có thể sử dụng đa dạng kiến thức liên môn. Ở các Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935, Bài 15: Phong trào dân chủ 1936- 1939, Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939- 1945), kiến thức các môn có liên quan có thể sử dụng trong những trường hợp dạy học cụ thể. Kiến thức về Văn học: Nhiều nhà văn hiện thực phê phán như Tú Mỡ, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố đả kích, châm biếm các tệ nạn xã hội, bọn quan lại cường hào phong kiến sâu mọt. Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan, “Chí Phèo”, “Lão Hạc”, “Trăng sáng”, “Đời thừa” của Nam Cao, thơ ca trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu, “Tức cảnh Pắc Bó”, “Cảnh rừng Pắc Bó”, “Nhật kí trong tù”, “Diễn ca Mười chính sách của Việt Minh” của Hồ Chí Minh... Kiến thức về Địa lí: Sử dụng lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ kết hợp với lược đồ phong trào trào Xô viết Nghệ - Tĩnh để xác định địa điểm xảy ra các cuộc đấu tranh và lí giải điều kiện tự nhiên đã ảnh hưởng, tác động đến phong trào đấu tranh như thế nào. Lược đồ phong trào dân chủ 1936 – 1939 để tìm hiểu những nơi xảy ra các cuộc đấu tranh lớn. Lược đồ khu giải phóng Việt Bắc, lược đồ Cách mạng tháng Tám năm 1945 để tìm hiểu nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa. Kiến thức về Chính trị: Luận cương chính trị, Cương lĩnh chính trị, sách lược cách mạng, chiến lược cách mạng, thời cơ, vai trò của quần chúng, sự lãnh đạo của Đảng, lí luận Mác - Lênin, Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, Mặt trận, Tuyên ngôn, Chương trình. 
 Bài 20: «Cuộc kháng chiến chống TD Pháp kết thúc (1953-1954)». Ở bài này, Kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ hình thái chiến trường Đông Dương xác định cuộc tiến công của ta trong đông xuân 1953-1954,vị trí chiến lược quan trọng của Điện Biên Phủ. Học sinh hiểu được tại sao ta mở các cuộc tiến công đông xuân 1953-1954, tại sao Pháp chọn Điện Biên Phủ xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh...
 Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện “Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt , Máu trộn bùn non, Gan không núng , Chí không mòn!...”, “Máu của anh chị, của chúng ta không uổng, Sẽ xanh tươi đồng ruộng Việt Nam, Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam, Hoa mơ lại trắng, vườn cam lại vàng...”. Trận Điện Biên Phủ là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất của dân tộc ta. Học sinh tự hào về chiến thắng vẻ vang của dân tộc, sự thất bại, đầu hàng của quân Pháp tại Điện Biên Phủ. 
 - Bài 22: «Nhân dân 2 miền trực tiếp chống ĐQ Mĩ xâm lược (1965-1973)». Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh nhận thức rõ tinh thần quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược. Chẳng hạn, nói về sự kiện quân dân miền Bắc bắn rơi máy bay Mĩ, Tố Hữu đã viết: “O du kích nhỏ giương cao súng. Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu. Ra thế! To gan hơn béo bụng. Anh hùng đâu cứ phải mày râu!”
 Bài 23: «Giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)». Ở bài này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ xác định Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Dựa vào lược đồ và kết hợp video “Mùa Xuân đại thắng”, học sinh nắm rõ diễn biến Tổng tiến công qua 3 chiến dịch lớn (Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng và Trung Trung bộ, Hồ Chí Minh).Học sinh hình dung khí thế thần tốc, táo bạo chủa các chiến dịch, như tận mắt chứng kiến diễn biến các chiến dịch lớn của quân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh tự hào về chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Đó là chiến thắng cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ. “Cắm cờ lên đỉnh cuối cùng, Tăng về nép dưới bóng rừng nghỉ ngơi, Cửa tròn vừa mới hé thôi, Nhô đầu ra, ngập một trời tiếng ve, Hình ảnh đẹp góp phần quan trọng làm nên chiến thắng là cô giao liên Trường Sơn: Vẫn nguyên vành mũ lá sen, Vẫn đôi dép lốp vốn quen đường rừng, Vẫn quân phục cũ nửa chừng, Dáng em không lẫn giữa rừng người chen” (“Tiếng ve trưa”: Vương Trọng: Trên đường phố Sài Gòn).
III. Một số vấn đề lưu ý khi vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử
3. Cách vận dụng kiến thức liên môn như thế nào là hợp lí 
Cùng truyền tải các vấn đề liên quan đến lịch sử, địa lí, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, các vấn đề mang tính nhân văn, các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí như có điểm chung, đều là các môn xã hội với nhiều nét tương đồng. Mỗi môn học đóng góp một vai trò không nhỏ trong việc truyền tải và cung cấp thông tin, đặc biệt là những thông tin chính trị - kinh tế - chính trị - giáo dục - xã hội liên quan đời sống con người. Nếu Lịch sử ghi lại những sự kiện, hiện tượng tiêu biểu, nhân vật kiệt xuất, có tầm ảnh hưởng sâu rộng, thì Văn học lại miểu tả những chi tiết chân thực trong sự kiện đó, giúp chúng ta sâu sắc hơn trong cách bình luận, đánh giá sự kiện, còn Địa lí giúp chúng ta xác định rõ vùng không gian nơi diễn ra sự kiện. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự kiện hiện tượng lịch sử nào cũng vận dụng kiến thức liên môn. Việc sử dụng phải mang tính chất tiêu biểu, vận dụng đối với những sự kiện lịch sử quan trọng, những hiện tượng lịch sử mang tính quy luật, giúp nhận thức kiến thức lịch sử cơ bản. 
Ngoài việc vận dụng kiến thức liên môn văn học, địa lí để nhận thức lịch sử trên lớp, chúng ta vẫn cần sự trợ giúp qua nguồn Internet, Ví dụ : Khi muốn tìm hiểu về Chiến dịch Điện Biên Phủ (cần xem bài viết hoặc video chính thống), ngoài việc tiếp nhận kiến thức lịch sử trên lớp, học sinh có thể hiểu sâu và rộng hơn về chiến dịch này qua việc tra cứu Internet. Tra cứu Internet, học sinh có video sinh động, có bài viết về chiến dịch này, có lược đồ toàn cảnh chiến trường Đông Dương, vị trí chiến lược của Điện Biên Phủ...
Khi vận dụng kiến thức liên môn cũng cần biết «gạn đục khơi trong», không phải sự kiện hiện tượng lịch sử nào cũng vận dụng. 
Muốn có lượng kiến thức rộng, mới, cập nhật, người dạy và người học phải thường xuyên theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là phát thanh truyền hình và mạng Internet. Sau khi xem xong, cần tự rút ra sự vận dụng linh hoạt, hợp lí.
C. KẾT LUẬN
Xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân, từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi đúc rút kinh nghiệm mong muốn đem lại cho các em học sinh hứng thú hơn trong học tập môn Lịch sử, có thể nhận thức tốt hơn các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, có thể hiểu sâu hơn, nhận thức tổng quát và rộng hơn vấn đề, từ đó có thể xử lý trong tình huống cụ thể. Việc vận dụng kiến thức liên môn hỏi đòi hỏi các em phải có kiến thức tổng hợp rộng từ nhiều môn học.
Tôi đã nêu lên một số tình huống vận dụng cụ thể và hướng dẫn ngắn gọn hướng giải quyết để học sinh có thể tham khảo, trả lời, kiểm tra sự hiểu biết và nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, bình luận vấn đề lịch sử. 
Các tình huống nêu trên, học sinh phải chọn lọc kỹ để lựa chọn sự kiện, hiện tượng độc đáo nhằm vận dụng phù hợp nhất.
Đề tài này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô giáo, những người cùng chuyên môn và các đồng nghiệp để Đề tài được hoàn thiện hơn và tiếp tục được thực hiện trong năm học tới. 
Xin chân thành cảm ơn!
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo khoa Lịch sử lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ bản, xuất bản 2013).
2. Sách Giáo khoa Ngữ văn, Địa lí, GDCD lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ bản, xuất bản 2013).
3. Tập Bản đồ Giáo khoa Lịch sử THPT.
4. Tìm kiếm thông tin trên mạng Intrenet.
5. 10 sự kiện nổi bật trong nước năm 2013 (thông tin mạng Intrenet).
6. 10 sự kiện nổi bật thế giới năm 2013 (thông tin mạng Intrenet).
7. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các năm (từ 2000 đến 2013).
8. Các tài liệu đọc, tạp chí, các trang báo trên mạng Internet.
9. Các chương trình thời sự trên Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói Việt Nam.
10. Phim tư liệu về Cách mạng tháng tám, về Chiến dịch Điện Biên Phủ, về Hồ Chí Minh, về Mùa xuân đại thắng..., 

File đính kèm:

  • docskkn_giup_hoc_sinh_nang_cao_hieu_qua_hoc_tap_lich_su_o_truon.doc
  • docphu_luc_kem_theo_cv_518_ap_dung.doc