SKKN Một số biện pháp giúp dạy, học tốt phân môn lịch sử ở Tiểu học
Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà trường theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ này thì lớp 1 là đặc biệt – lớp đầu của Cấp tiểu học, được nhiều người cho là “Cửa ải lớp 1”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4, 5 lớp đầu ra của Cấp tiểu học. Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình dộ thực hiện hoạt động học tập, nhưng không có sự thay đổi đột biến, không có sự phát triển theo chiều hướng mới. Dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu học cũng là nhân vật trung tâm, là linh hồn của trường tiểu học. Ở đấy, trẻ đang từng ngày, từng giờ tự hình thành cho mình những năng lực của người ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ bản, như sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực tính toán, đặc biệt là năng lực làm việc trí óc – năng lực tạo ra các năng lực khác. Cùng với các năng lực trên là sự hình thành tình cảm, thái độ và cách cư xử phù hợp với dân tộc và văn minh nhân loại hiện đại. Học sinh tiểu học ngày nay là những chủ thể đang trở thành chính mình bằng hoạt động của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn theo phương pháp nhà trường hiện đại.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp dạy, học tốt phân môn lịch sử ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giúp dạy, học tốt phân môn lịch sử ở Tiểu học

h. Khi viết chữ số phải to rõ ràng (vì theo tôi sự ghi nhớ bằng mắt sẽ bền hơn sự ghi nhớ đơn thuần bằng tai). VD: Bảng cột dọc thời gian gắn với tên nước ra đời. Thời gian Sự kiện lịch sử Năm 700 Trước Công Nguyên Nước Văn Lang ra đời. Năm 218 Trước Công Nguyên Nước Âu Lạc tiếp nối nước Văn Lang ra đời. Năm 179 Trước Công Nguyên Quân Triệu Đà chiếm được Âu Lạc. b. Về sự kiện Cũng giống như yếu tố về thời gian yêu cầu GV cũng phải hướng dẫn các em xem trước phần mục lục của SGK để xác định được các sự kiện lịch sử mà mình sẽ được học trong năm học lớp Bốn. Ở mỗi bài lịch sử bao giờ cũng có một mốc thời gian cụ thể kèm theo là một sự kiện lịch sử và thông thường kết thúc sự kiện ở bài trước sẽ mở đầu cho nguyên nhân của sự kiện ở bài sau. Chính vì vậy khi chuẩn bị bài ở nhà các em phải đọc lại bài trước để kết nối sự kiện từ bài trước sang bài sau, có như thế các em mới ghi nhớ sự kiện một cách hệ thống, liên tục. Về sự kiện giáo viên yêu cầu học sinh nhớ được những ý cơ bản nhất có như thế học sinh mới nhớ lâu và không bị nhầm lẫn. VD: Khi dạy giai đoạn lịch sử: Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (Thế kỉ thứ XV). Giáo viên chuẩn bị bảng hệ thống hóa kiến thức cần ghi nhớ như sau: TT Bài lịch sử Nội dung cần ghi nhớ Bài 16 lớp 4 Chiến thắng Chi Lăng - Nghĩa quân Lam Sơn đã đánh tan quân minh ở Chi Lăng, quân Minh xâm lược phải đầu hàng, rút về nước. - Lê Lợi lên ngôi Hoàng Đế (1928), mở đầu thời Hậu Lê. Bài 17 lớp 4 Nhà Hậu Lê và việc tổ chức, quản lí đất nước - Thời Hậu Lê, việc tổ chức quản lý đất nước rất chặt chẽ. - Lê Thánh Tông đã cho vẽ bản đồ và soạn Bộ luật Hồng Đức để bảo vệ chủ quyền của dân tộc và trật tự xã hội. Bài 18 lớp 4 Trường học thời Hậu Lê - Giáo dục thời Hậu Lê đã có nề nếp và quy củ. - Trường học thời hậu lê nhằm đào tạo những người trung thành với chế độ phong kiến và nhân tài cho đất nước. Bài 19 lớp 4 Văn học và Khoa học thời Hậu Lê - Dưới thời Hậu Lê (thế kỉ thứ XV), Văn học và Khoa học của nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. - Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông là những tác giả tiêu biểu trong thời kỳ đó. Bài 7 lớp 5 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời - Ngày 3 /2 /1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam dành nhiều thắng lợi to lớn. Bài 24 Lớp 5 Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không - Chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 là chiến dịch phòng không oanh liệt nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ miền Bắc, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Lưu ý: Sau khi học xong bài lịch sử, GV chỉ cần lưu ý HS ghi nhớ chủ yếu ở phần bài học, em nào vượt trội mở rộng thêm ở phần nội dung trong bài càng tốt. c. Về nhân vật. Nhân vật trong lịch sử là yếu tố các em có thể dễ nhớ nhất trong ba yếu tố chính của một bài lịch sử. Tuy nhiên đó chỉ là những nhân vật của những sự kiện nổi bật. Để gây hứng thú và kích thích các em tích cực học tập, tôi thường dùng những câu đố vui dưới dạng câu hỏi ngắn đề các em xung phong trả lời: VD: Người nữ tướng cưỡi voi đánh giặc trả thù chồng là ai? Đó chính là Hai Bà Trưng (Khởi nghĩa hai Bà Trưng - năm 40) Hay: Ai là tác giả của chiếc cọc gỗ trên sông Bạch Đằng để làm thủng thuyền, giết chết quân Nam Hán: Đó chính là Ngô Quyền (Chiến thắng Bạch Đằng năm 938). Vì vậy còn rất nhiều nhân vật gắn với các sự kiện không đặc biệt nổi bật các em sẽ rất dễ nhầm lẫn nhân vật của sự kiện này với nhân vật của sự kiện kia. Chính vì thế khi tìm hiểu về nhân vật tôi nhấn mạnh một số đặc điểm chính nhất ở nhân vật đó, tìm ra yếu tố liên quan mật thiết giữa nhân vật và sự kiện để học sinh dễ ghi nhớ. VD : Muốn nói đến Quang Trung giáo viên đưa ra câu đố: Người Anh hùng áo vải của dân tộc Việt Nam là ai? hay Chiến thắng “Gò Đống Đa” do người Anh hùng nào lãnh đạo? đó chính là sự kiện Quang Trung đại phá Quân Thanh. Hay : Người Anh hùng để tóc chỏm đào đánh trận cờ lau là ai? Đó chính là nhân vật trong bài Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân. Với những nhân vật có tên hiệu, giáo viên đặc biệt nhấn mạnh để các em khỏi nhầm một nhân vật thành 2 nhân vật. VD : Nguyễn Huệ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung. Vậy Quang Trung và Nguyễn Huệ chỉ là một nhân vật. Ngoài ra GV cần sưu tầm những câu chuyện phù hợp với nội dung mỗi bài lịch sử để kể ở cuối tiết học, vừa để thay đổi không khí học tập vừa khắc sâu kiến thức. VD: Bài: Nước Văn Lang. Giáo viên kể chuyện: "Bánh trưng bánh dầy". Bài: Nước Âu Lạc. Giáo viên kể chuyện: "Nỏ thần". Bài: Nhà Lý rời đô ra Thăng Long. Chuyện: "Sự tích rồng bay lên". 3. Giúp học sinh tổng kết kiến thức Lịch sử, nắm vững kiến thức đã học hoàn thành và hoàn thành tốt nội dung yêu cầu của môn học. Bài lịch sử 29 là bài tổng kết cuối năm toàn bộ chương trình môn Lịch sử lớp Bốn. Nếu GV hướng dẫn HS ôn tập tổng kết tốt thì HS sẽ ghi nhớ rất lâu. Khi dạy bài ôn tâp tổng kết tôi thường yêu cầu GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức đã học bằng cách lập bảng thống kê. Trước khi làm việc với các bảng tổng hợp này, GV chuẩn bị sẵn các phiếu học tập và phát cho mỗi HS 1 tờ để các em về nhà tự ôn tập, nghiên cứu trước và hôm sau tới lớp làm việc theo thóm, để đỡ mất nhiều thời gian cho tiết học. Bảng 1,4: GV điền sẵn giai đoạn, còn tên giai đoạn và thời gian tôi để trống cho học sinh tự điền vào. Bảng 2: GV điền sẵn tên năm, tên triều đại, tên nước và Kinh đô tôi để HS tự điền vào dòng tương ứng. Bảng 3: GV điền sẵn tên năm, sự kiện tiêu biểu, nhân vật chính tôi để HS tự điền vào dòng tương ứng. Bảng 1: Tổng hợp 8 giai đoạn lịch sử từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỷ XIX. Giai đoạn 1 Buổi đầu dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN) Giai đoạn 2 Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập (từ năm 179 TCN đến năm 938) Giai đoạn 3 Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến năm 1009) Giai đoạn 4 Nước Đại Viêt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226) Giai đoạn 5 Nước Đại Viêt thời Trần (từ năm 1226 đến năm 1400) Giai đoạn 6 Nước Đại Viêt buổi đầu thời Hậu Lê (thế kỉ XV) Giai đoạn 7 Nước Đại Viêt thế kỉ XVI-XVIII Giai đoạn 8 Buổi đầu thời Nguyễn (Từ năm 1802 đến năm 1858) Bảng 2: Bảng thống kê tên các triều đại, tên nước, tên kinh đô Năm Triều đại Tên nước Kinh đô 939 968 981 1010 1226 1400 1428 Nhà Ngô Nhà Đinh Nhà Tiền Lê Nhà Lý Nhà Trần Nhà Hồ Nhà Hậu Lê Âu Lạc Đại Cồ Việt Đại Cồ Việt Đại Việt Đại Việt Đại Ngu Đại Việt Cổ Loa Cổ Loa Hoa Lư Thăng Long Thăng Long Tây Đô (ThanhHoá) Thăng Long Bảng 3: Thống kê các sự kiện, nhân vật tiêu biểu của lịch sử Viêt Nam từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỷ XIX. Thời gian Sự kiện lịch sử tiêu biểu Nhân vậy chính 700 năm TCN Năm 40 Năm 938 Năm 981 Năm 1010 Năm 1075-1077 Năm 1226 Năm 1400 Năm 1428 Đầu thế kỉ XVI Năm 1786 Năm 1789 Năm 1802-1858 Nước Văn Lang ra đời Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Chiến thắng Bạch Đằng Khởi nghĩa chống quân Tống lần thứ nhất Nhà Lý rời đô ra Thăng Long Kháng chiến chống quân Tống lần thứ 2 Nhà Trần thành lập Nhà Hồ lật đổ nhà Trần Chiến thắng Chi Lăng mở đầu thời Hậu Lê Trịnh - Nguyễn phân tranh Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long Quang Trung đại phá quân Thanh Nhà Nguyễn thành lập Vua Hùng Hai Bà Trưng Ngô Quyền Lê Hoàn Lý Thái Tổ Lý Thường Kiệt Trần Cảnh Hồ Quý Ly Lê Lợi Trịnh Kiểm Nguyễn Huệ Quang Trung Nguyễn Ánh-Vua chúa nhà Nguyễn Bảng 4: Tổng hợp 4 giai đoạn lịch sử VN từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta năm 1858 đến nay Giai đoạn 1 Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945). Giai đoạn 2 Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954). Giai đoạn 3 Xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 – 1975). Giai đoạn 4 Xây dựng CNXH trong cả nước (từ 1975 đến nay). IV. Hiệu quả áp dụng: Áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, hướng các hoạt động vào người học và lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ là người định hướng, dẫn đắt, giúp học sinh tìm ra kiến thức và rút ra được nội dung ý nghĩa của bài học. Sau khi nghiên cứu và áp dụng thực hành đề tài này, tôi vô cùng tâm đắc trước những kết quả mà học sinh đã làm được, cũng như tinh thần học tập, yêu thích môn học các em được thể hiện rõ trong các tiết học, khiến nhiều GV hào hứng hơn khi dạy các tiết học Lịch sử trên lớp. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Trước đây, chúng ta thường quan niệm học lịch sử là phải học thuộc, HS phải nạp vào bộ nhớ của mình theo lối "thầy đọc, trò chép, học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo khoa" là đạt yêu cầu. Hay nói ngắn gọn như cách nói của nhà xã hội học - Nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là “ Hệ thống ban phát kiến thức”, tức là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Nhưng hiện nay, học lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là theo cách trên mà là: học sinh thông qua làm việc với sử liệu mà tạo ra hình ảnh lịch sử, tự xây dựng, tự hình dung về quá khứ lịch sử đã diễn ra. Để làm tốt được điều đó, trước hết chúng ta hãy nói về người thầy. Theo tôi, người thầy có kiến thức lịch sử, phải hiểu lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ một cách tường minh, phải có kĩ năng phân tích các mốc thời gian, sự kiện và nhân vật để minh chứng cho một bài dạy lịch sử, phải nắm vững chương trình, sách giáo khoa của từng khối lớp, phải xác định đúng mục đích yêu cầu, nội dung của từng bài học và tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng cơ bản cho việc tìm hiểu lịch sử. Dạy học theo phương án mở, chính vì vậy khi sử dụng sách giáo khoa, chúng ta nên coi đó là tài liệu tham khảo. Cách tổ chức giờ học được giới thiệu trong sách giáo viên đó chỉ là một phương án, một sự gợi ý, không phải là phương án duy nhất dùng hiệu quả cho tất cả các đối tượng. Mà còn phải tuỳ thuộc vào trình độ thực tế của học sinh để lựa chọn cách tổ chức dạy học tốt nhất. Các hình thức dạy học cũng cần linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với môi trường lớp học, điều kiện, phương tiện dạy học và tình hình thực tế của nhà trường. Tóm lại: GV cần xác định đúng tầm quan trọng của môn lịch sử để có sự đầu tư trí tuệ đúng đắn vào việc giảng dạy môn học này. Từ đó góp phần làm chuyển biến, thay đổi trong tư duy, nhận thức về dạy và học phân môn môn Lịch sử trong trường Tiểu học và giảm được tình trạng yếu kém về kiến thức lịch sử của học sinh hiện nay. Kiến nghị: Để giáo viên có kiến thức vững chắc về lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ, Bộ GD&ĐT nên ban hành tài liệu bổ trợ cho các bài học lịch sử ở từng khối lớp để giáo viên thuận lợi khi soạn giảng. Cần tăng cường cho các nhà trường về Bộ tranh dạy học Lịch sử trong chương trình của các khối lớp, cũng như các băng hình, tư liệu và truyện kể Lịch sử cho HS. Các nhà trường nên chú trọng các buổi học ngoại khóa, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hay tổ chức các sân chơi tìm hiểu về Lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ trong chương trình mà các em đang học, như mời chuyên gia nói chuyện lịch sử, tổ chức "Rung chuông vàng" lịch sử, trò chơi "Chiếc nón kì diệu" về lịch sử trong các dịp 30/04; 07/05, 19/08...Chính những buổi học như vậy sẽ giúp các em nhớ rất lâu về các các mốc thời gian, sự kiện, nhân vật lịch sử. Về phía nhà trường trong các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, mỗi giáo viên cần nêu ra những vướng mắc, khó khăn trong giảng dạy môn lịch sử để thảo luận tìm phương án dạy học phù hợp nhất. Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác quản lý, chỉ đạo dạy và học Lịch sử Tiểu học của bản thân. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của bạn bè đồng nghiệp giúp cho việc dạy học Lịch sử Tiểu học đạt hiệu quả cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Thiện Chinh Yên Định, ngày 02 tháng 05 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Thị Thanh DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Chức vụ và đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Yên Định TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 1 Sử dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp với thảo luận nhóm trong quá trình dạy môn khoa học ở các lớp 4,5. Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2010 - 2011 2 Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả dạy học môn khoa học ở Tiểu học Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2012- 2013 3 Một số biện pháp giúp HS lớp 5 thực hiện tốt cách giải bài toán về tỷ số phần trăm theo mô hình VNEN Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2015 - 2016 4 Một số biện pháp giúp giáo viên dạy tốt phân môn Lịch sử cho học sinh Tiểu học Phòng GD&ĐT Yên Định A 2016 - 2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công văn 1695/SGD&ĐT-GDCN ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc Hướng dẫn công tác SKKN và NCKH năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo. Công văn 34/SGD&ĐT-GDCN ngày 06 tháng 01 năm 2017của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm Ngành Giáo dục và Đào tạo. 2. Chương trình lịch sử (Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 3. Lịch sử và Địa lý lớp 4, lớp 5 tác giả: Nguyễn Anh Dũng, NXB: Nhà xuất bản giáo dục 4. Bài tập môn Lịch sử lớp 4, lớp 5 5. Chuyên đề nội dung và phương pháp dạy học môn lịch sử lớp 4, lớp 5 6. Lịch sử Việt Nam 7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Chức vụ và đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Yên Định TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 1 Sử dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp với thảo luận nhóm trong quá trình dạy môn khoa học ở các lớp 4,5. Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2010 - 2011 2 Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả dạy học môn khoa học ở Tiểu học Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2012- 2013 3 Một số biện pháp giúp HS lớp 5 thực hiện tốt cách giải bài toán về tỷ số phần trăm theo mô hình VNEN Sở GD&ĐT Thanh Hóa B 2015 - 2016 4 Một số biện pháp giúp giáo viên dạy tốt phân môn Lịch sử cho học sinh Tiểu học Phòng GD&ĐT Yên Định A 2016 - 2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công văn 1695/SGD&ĐT-GDCN ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc Hướng dẫn công tác SKKN và NCKH năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo. Công văn 34/SGD&ĐT-GDCN ngày 06 tháng 01 năm 2017của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm Ngành Giáo dục và Đào tạo. 2. Chương trình lịch sử (Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 3. Lịch sử và Địa lý lớp 4, lớp 5 tác giả: Nguyễn Anh Dũng, NXB: Nhà xuất bản giáo dục 4. Bài tập môn Lịch sử lớp 4, lớp 5 5. Chuyên đề nội dung và phương pháp dạy học môn lịch sử lớp 4, lớp 5 6. Lịch sử Việt Nam 7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_giup_day_hoc_tot_phan_mon_lich_su_o_ti.doc