SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh sinh dân tộc miền núi trong dạy học môn Lịch sử tại trường PTDT nội trú số 2 Nghệ An
Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử năm 2018, các
vấn đề: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam; Vai trò của môn Lịch sử với công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; Cộng đồng các dân tộc Việt Nam… là những nội dung được đưa vào giảng dạy tại các trường THPT.
Thực hiện hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, và phủ hợp với nội dung và mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông mới, tại các trường PTDTNT, việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho đối tượng là học sinh dân tộc miền núi đang được đặc biệt quan tâm, coi đây là nhiệm vụ đặc thù, quan trọng trong các trường PTDTNT.
Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh (đặc biệt là học sinh dân tộc miền núi) là quá trình cùng với việc lựa chọn các giá trị văn hóa tốt đẹp như trang phục truyền thống; tập quán sinh hoạt, lao động sản xuất, các làn điệu dân ca, các lễ hội truyền thống ..của dân tộc, để giáo dục cho học sinh:
- Những vốn kiến thức cơ bản để hiểu biết về văn hóa dân tộc của mình, từ đó làm thay đổi thói quen, hành vi ứng xử đối với di sản văn hóa dân tộc, đưa vốn văn hóa thành nguồn sinh kế, nghề nghiệp tương lai cho HS.
- Nhận thức đúng đắn về bản sắc văn hóa dân tộc của mình và các dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
- Hình thành kĩ năng về hành vi, thói quen phù hợp với chuẩn mực văn hóa mang bản sắc riêng nhưng không biệt lập với các chuẩn mực chung của xã hội, không trái với quy định của pháp luật
- Có thái độ đúng đắn với giá trị bản sắc văn hóa dân tộc: củng cố và phát triển lòng yêu quý, trân trọng giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam nói chung và dân tộc mình nói riêng.
- Lĩnh hội, sáng tạo các giá trị văn hóa phù hợp và truyền bá, lan tỏa các giá trị đó đến người khác, đến cộng đồng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh sinh dân tộc miền núi trong dạy học môn Lịch sử tại trường PTDT nội trú số 2 Nghệ An

Âu Lạc + Kinh tế: +, Đầu thiên niên kỷ I TCN cư dân văn hóa đã biết sử dụng công cụ đồng phổ biến và bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt. +, Nông nghiệp dùng cày khá phát triển, kết hợp với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá. +, Có sự phân chia lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. + Xã hội: +, Sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt. +, Về tổ chức xã hội: Công xã thị tộc tan vỡ, thay vào đó là công xã nông thôn và gia đình phụ hệ. +, Sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặt ra những yêu cầu mới: Trị thủy, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm → Nhà nước ra đời đáp ứng những nhu cầu đó - Tổ chức nhà nước: + Quốc gia Văn Lang (VII - III TCN). +, Kinh đô: Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ). +, Đứng đầu nhà nước là vua Hùng, vua Thục. +, Giúp việc có các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu. +, Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính. → Tổ chức bộ máy Nhà nước còn đơn giản, sơ khai. + Quốc gia Âu Lạc: (III - II TCN). +, Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội) +, Lãnh thổ mở rộng hơn, tổ chức bộ máy Nhà nước chặt chẽ hơn. +, Có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố, vững chắc. → Nhà nước Âu Lạc có bước phát triển cao hơn nhà nước Văn Lang. + Đời sống vật chất - tinh thần của người Việt Cổ. +, Đời sống vật chất: Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ. Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố Ở: Nhà sàn. +, Đời sống tinh thần: Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên. Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội. Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức. → Đời sống vật chất tinh thần của Người Việt cổ khá phong phú, hòa nhập với tự nhiên. - Tập quán cư trú, nhà ở của các dân tộc thiểu số Nghệ An ngày nay: +, Tập quán cư trú, kiến trúc nhà ở: ở nhà sàn, nhà sàn gắn với đồng bào hàng ngàn năm, giúp họ tồn tại, phát triển và tránh được biết bao hiểm nguy bởi thú dữ, bởi thiên tai khắc nghiệt. +, Người Khơ Mú sinh sống ở sườn đồi, nơi gần nguồn nước. Ngôi nhà sàn truyền thống của người Khơ Mú cao từ 1 – 1,2m. Nhà làm theo hướng đông nam hoặc tây bắc. Nhà có 1 cầu thang, có nhiều cột biểu tượng cho sự vững chắc của swusc mạnh người đàn ông. +, Người Thái ở nhà sàn có mái dốc lợp tranh, nhà có 5-7 gian, sàn cao khoảng 1,3-2,4m Nhà có 2 cầu thang, một cho đàn ông (7 bậc), một cho phụ nữ (9 bậc). +, Người Thổ: ở nhà sàn và nhà trệt lợp tranh như người Kinh. Nhà sàn dân tộc Thổ gần giống nhà sàn người Mông. Nay phần lớn đã ở nhà trệt theo kiểu miền xuôi nhưng cách bố trí trong nhà vẫn theo truyền thống dân tộc mình. +, Người Mông: Nếu người Thái, Khơ mú định cư trong ngôi nhà sàn cao thì nhà người Mông thường làm rất thấp để tránh gió lùa vào. Kiến trúc ngôi nhà người Mông dù to hay nhỏ nhưng đều phải có đủ 3 gian được sắp xếp theo thứ tự gian đầu, gian giữa và gian cuối. GV chốt ý: ngày nay tập quán chặt cây rừng lấy gỗ làm nhà sàn của đồng bào cần thay đổi để bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ cuộc sống, tránh thiên tai lũ quét. HS khắc sâu kiến thức hiểu được tập quán sinh hoạt riêng của mỗi dân tộc. Đồng thời giáo dục HS về tập quán sinh hoạt gần gũi, hòa nhập với thiên nhiên và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên hiện nay. Đặc biệt là việc loại bỏ tập quán chặt cây rừng lấy gỗ làm nhà, tàn phá thiên nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng. Hoạt động 2: Tìm hiểu về Quốc gia cổ Chăm Pa Mục tiêu: - Học sinh nắm được sự ra đời, tình hình kinh tế, tổ chức nhà nước, đời sống văn hóa, xã hội của quốc gia cố Chăm Pa. Phương thức hoạt dộng; Thảo luận nhóm GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS: Đọc SGK trang 76,77, 78 và quan sát các hình ảnh sau, cho biết: Lược đồ Giao Châu và Chăm Pa Di chỉ Mộ Chum văn hóa Sa Huỳnh Thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam) + Quốc gia cổ Chăm-pa được hình thành như thế nào? + Đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội? + Tóm tắt tình hình văn hóa Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi để tìm hiểu. Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu. Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn. HS cử đại diện trình bày báo cáo kết quả GV nhân xét, hướng dẫn HS, chốt lại các ý. Sản phẩm dự kiến Trên cơ sở văn hóa Sa Huỳnh gồm khu vực miền Trung và Nam Trung Bộ cuối thế kỷ II Khu Liên hành lập quốc gia cổ Lâm Ấp, đến thế kỷ VI đổi thành Chămpa phát triển từ X - XV sau đó suy thoái và hội nhập với Đại Việt. Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu - Quảng Nam sau đó rời đến Đồng Dương - Quảng Nam, cuối cùng chuyển đến Trà Bàn - Bình Định. Kinh tế: +, Hoạt động chủ yếu là trồng lúa nước. +, Sử dụng công cụ sắt và sức kéo trâu bò. +, Thủ công: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ thuật xây tháp đạt trình độ cao. Chính trị - Xã hội: +, Theo chế độ quân chủ chuyên chế. +, Chia nước làm 4 châu, dưới châu có huyện, làng. + Xã hội gồm các tầng lớp: Quí tộc, nông dân tự do, nô lệ. Tình hình văn hóa: +, Thế kỷ IV có chữ viết từ chữ Phạn (Ấn Độ). +, Theo Balamôn giáo và Phật giáo. +, Ở nhà sàn, ăn trầu, hỏa táng người chết. Hoạt động 3: Tìm hiểu quốc gia cổ Phù Nam Mục tiêu: - Học sinh nắm được sự ra đời, tình hình kinh tế, tổ chức nhà nước, đời sống văn hóa, xã hội của quốc gia cố Phù Nam. Phương thức hoạt dộng; Thảo luận nhóm - GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS: Đọc SGK trang 78, 79 và quan sát các hình ảnh sau, cho biết: Bia đá Đồng Tháp Cổ vật của văn hóa Óc Eo + Quá trình thành lập quốc gia cổ Phù Nam? + Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội như thế nào? HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi để tìm hiểu. Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu. Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn. HS cử đại diện trình bày báo cáo kết quả GV nhân xét, hướng dẫn HS, chốt lại các ý. Dự kiến sản phẩm: Trên cơ sở văn hóa Óc Eo (An Giang) thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long hình thành quốc gia cổ Phù Nam (thế kỷ I), phát triển thịnh vượng (III - V) đến cuối thế kỷ VI suy yếu bị Chân Lạp thôn tính. Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp kết hợp với thủ công, đánh cá, buôn bán. Văn hóa: Ở nhà sàn, theo Phật giáo và Bàlamôn giáo, nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển. Xã hội gồm: Quí tộc, bình dân, nô lệ. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Sự hình thành và các đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội của các quốc gia cổ Văn Lang – Âu Lạc, Phù Nam, Chăm – pa. Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo: + Lập bảng so sánh giữa 3 quốc gia cổ đại theo yêu cầu sau: Nội dung Văn Lang – Âu Lạc Champa Phù Nam Thời gian tồn tại Địa bàn Kinh tế Chính trị Xã hội + Em có nhận xét gì về những giá trị văn hóa thời dựng nước? Gợi ý sản phẩm: + Lập bảng so sánh: Nội dung Văn Lang – Âu Lạc Champa Phù Nam Thời gian tồn tại Thế kỉ VII – 179 TCN Cuối thế kỉ II – Thế kỉ XV Thế kỉ I – Thế kỉ VI Địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Bắc Trung Bộ Nam Bộ Kinh tế Nông nghiệp là chủ yếu, nghề đúc đồng phát triển Kinh tế nông nghiệp, kỹ thuật xây dựng phát triển. Kinh tế nông nghiệp, phát triển ngoại thương đường biển. Chính trị Quân chủ chuyên chế Xã hội Phân hóa thành 2 bộ phận thống trị và bị trị Văn hóa Tín ngưỡng, phong tục, tập quán phong phú Nhận xét Là thời kì dựng nước, góp phần định hình bản sắc văn hóa Việt Nam. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức liên môn giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số. Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS: Từ những nét cơ bản về tình hình văn hóa của cư dân Văn Lang – Âu Lạc. Em hãy: Kể một số phong tục tập quán, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc mình hiện nay còn mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống của người Việt cố? Theo anh (chị) nhân dân ta nhất là giới trẻ cần nhận thức như thế nào về trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc? Gợi ý sản phẩm. Hs kể một số phong tục, tập quán của dân tộc mình: Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông. Hs nêu lên ý kiến cá nhân về việc cần làm để bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. GV vận dụng kiến thức liên môn: Địa lí, GDCD, Lịch sử định hướng Hs theo các nội dung sau: + Các dân tộc thiểu số Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp về văn hóa, như các tập quán tốt đẹp và cách ứng xử mang bản sắc văn hóa Việt Nam; những truyền thống về nghệ thuật, trang phục, ăn uống, nhà ở - cư trú. + Chúng ta phải bảo vệ, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình để góp phần gìn giữ bản sắc dân tộc Việt Nam, lên án và ngăn chặn những hành vi làm tổn hại đến truyền thống dân tộc. Muốn vậy mỗi HS phải luôn ý thức rèn luyện đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, tránh các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh với các biểu hiện lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hóa - đạo đức truyền thống của dân tộc. + Hủ tục là phong tục, tập quán đã lỗi thời, không còn phù hợp với quan niệm về văn hóa, văn minh, đạo đức và nếp sống của xã hội hiện đại. + Thanh niên, nhất là HS là những người trẻ tuổi năng động, đã được trang bị tri thức khi đang ngồi trên ghế nhà trường, sẽ đóng vai trò là một trong những nhân tố quan trọng, là lực lượng xung kích góp phần đưa ánh sáng văn minh về vùng dân cư, tuyên truyền vận động để người dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Hơn nữa HS ở vùng dân tộc, miền núi cũng sẽ là những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, làm nòng cốt trong các cuộc vận động chống di dân tự do, phòng chống ma túy, ngăn chặn truyền đạo trái pháp luật; vận động nhân dân hiến đất để làm các công trình công cộng, hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong cộng đồng dân cư. Song song với nhiệm vụ loại trừ các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội chính là nhiệm vụ góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thường xuyên tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch bổ ích, thiết thực đồng thời giúp bà con nâng cao nhận thức về pháp luật, xóa đói giảm nghèo, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. DẶN DÒ: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Đọc trước nội dung bài 15,16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập. Sưu tầm tư liệu về truyền thuyết An Dương Vương, về thời Bắc thuộc. PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỰ HIỂU BIẾT VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN Để tìm hiểu sự hiểu biết của HS về bản sắc văn hóa dân tộc nhằm thúc đẩy việc dạy học giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho HS, nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho các em, xin em hãy vui lòng cho ý kiến vào các ô sau đây: Mỗi nội dung chỉ được đánh 1 dấu X vào 1 ô STT Văn hóa dân tộc thiểu số Biết rõ Biết ít Không biết 1 Ngôn ngữ - Chữ viết 2 Tập quán sản xuất, cư trú 3 Trang phục truyền thống 4 Lễ hội, Dân ca, Dân vũ 5 Trò chơi dân gian 6 Ẩm thực Lưu ý: Biết rõ là biết làm, biết sử dụng, biết bảo tồn và phát huy. (Ví dụ: về chữ viết biết rõ là biết đọc, nói, viết thành thạo). Biết ít là biết sử dụng mà không biết làm, biết nói tiếng dân tộc mà không biết viết, biết đọc PHỤ LỤC 5 BÀI KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG A - Phần trắc nghiệm (6 điểm) - Chọn phương án đúng (4 điểm) Câu 1: Quan điểm xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc được Đảng ta quán triệt trong Hội nghị lần thứ mấy BCHTW Đảng khóa VIII A. Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII B. Hội nghị lần thứ 3 BCHTW Đảng khóa VIII C. Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng khóa VIII D. Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa VIII Câu 2: Cộng đồng dân tộc thiểu số ở Nghệ An có số đông là A. Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông, Ơ Đu. B. Thái, Thổ, Đan Lai, Mông, Khơ Mú. C. Thái, Thổ, Nùng, Mường, Ơ Đu. D. Thái, Thổ, Mông, Ơ Đu. Câu 3: Các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở khu vực nào A. Đồng bằng. B. Ven biển. C. Miền núi, vùng sâu, biên giới D. Hải đảo Câu 4: Diện tích vùng miền Tây Nghệ An chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích tự nhiên toàn tỉnh Nghệ An? A. 73%. B. 75%. C. 80%. D. 83%. Câu 5: Màu chủ đạo trong trang phục người Khơ Mú là màu gì? A. Đỏ B. Đen C. Trắng D. Nâu Câu 6: Nội dung nào sau đây là đặc điểm sản xuất kinh tế nông nghiệp của người dân tộc Thổ ở miền Tây Nghệ An? A. Làm rẫy trên cả đất dốc, cả đất bằng. B. Dệt vải làm thổ cẩm có hoa văn độc đáo. C. Đào mương, bác máng lấy nước làm ruộng lúa nước. D. Làm rẫy du canh trồng lúa trồng ngô ở ruộng bậc thang. Câu 7: Ngoài đồng bào dân tộc Tây Nguyên, thì đồng bào dân tộc thiểu số nào ở Nghệ An có nhạc cụ cồng chiêng? A. Mông. B. Khơ Mú. C. Thổ. D. Ơ Đu. Câu 8: Trách nhiệm của thanh niên HS dân tộc ít người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là gì? A. Học để góp phần xây dựng, bảo vệ quê hương đất nước. B. Sống hòa nhập, hợp tác. C. Bảo tồn, giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp D. Cả a, b, c đều đúng. - Điền từ thích hợp vào chỗ trống (2 điểm) Câu 1: Việt Nam xây dựng nền văn hóa......................đậm đà........................ Câu 2: Bản sắc văn hóa dân tộc là tất cả những giá trị.............và................. Câu 3: Lễ hội Xăng Khan ở miền Tây Nghệ An là lễ hội của đồng bào dân tộc ....................... Câu 4: Hủ tục là phong tục, tập quán,.........................................., không còn phù hợp với quan niệm về của xã hội hiện đại. B. Phần tự luận (4 điểm) Câu 1: Hãy giới thiệu về những nét riêng trong bản sắc văn hóa của dân tộc em? Câu 2: Vì sao mỗi HS người dân tộc thiểu số phải có trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc? PHỤ LỤC 6: BÀI THU HOẠCH VỀ TÌM HIỂU BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN TÂY NGHỆ AN. Sự khác biệt trong trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông ở Nghệ An: Trang phục truyền thống của người đồng bào dân tộc Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông ở Nghệ An có điểm khác biệt nhất ở hoa văn trên trang phục. Hoa văn trên trang phục nữ giới của người Thái cầu kì hơn rất nhiều so với các dân tộc khác. Hoa văn của váy người Thái thường thêu hình ông mặt trời, các con vật như chim, thú; trong khi váy người Khơ Mú không cầu kì, không nhiều họa tiết như của người Thái; váy và áo của người Thổ lại đơn giản hơn rất nhiều, không có hoa văn trên trang phục áo. Trang phục váy áo nữ của người Mông rất sặc sỡ, đặc biệt không thể thiếu là chiếc thắt lưng được thêu hoa văn nhiều màu sắc. Trang phục của nam giới của người dân tộc Thái, Thổ rất đơn giản, ngược lại người Khơ Mú và người Mông lại rất chú ý đến trang phục của nam giới: áo được thiết kế rộng, quần được bó cạp lại rất phù hợp với vùng miền núi, đi lại thuận tiện. Ngày nay giữa các dân tộc có sự giao thoa văn hóa nên trong đời sống hàng ngày trang phục của dân tộc Thái, Thổ, Khơ Mú gần giống nhau. Chỉ có trong lễ hội, ma chay, cưới hỏi người đồng bào mới mặc trang phục truyền thống gốc của mình, giống như người Kinh trong các ngày lễ, tết mặc áo dài.
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_giao_duc_b.docx
SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh sinh.pdf