SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học các tiết thực hành Lịch sử 10 - Chương trình phổ thông 2018 - Góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn

Đầu thế kỉ XXI, thế giới chứng kiến sự ra đời của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những thành tựu vượt bậc. Kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, sự mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm sự phát triển bền vững, một trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra là đổi mới giáo dục và nó trở thành xu thế chung của các quốc gia trên thế giới.

Trong bối cảnh đó, thực hiện Nghị quyết số 29/ NQ- TW của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện CTGDPT mới 2018 để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại. Chương trình xác định mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Giáo dục hướng đến việc phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ thay vì chỉ chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề, tăng cường hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn.

docx 80 trang SKKN Lịch Sử 05/10/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học các tiết thực hành Lịch sử 10 - Chương trình phổ thông 2018 - Góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học các tiết thực hành Lịch sử 10 - Chương trình phổ thông 2018 - Góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn

SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học các tiết thực hành Lịch sử 10 - Chương trình phổ thông 2018 - Góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn
 lớp 11 và 12 trong những năm tới, giúp cho hoạt động dạy học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
	Tuy nhiên, hình thức tổ chức dạy học nào cũng có ưu điểm và hạn chế của nó. Những hình thức tổ chức dạy học mà chúng tôi đề xuất sẽ có hình thức buộc giáo viên và học sinh đầu tư thêm về thời gian, công sức và có thể có cả kinh phí thực hiện. Để thực hiện các hình thức tổ chức dạy học này đòi hỏi giáo viên phải có lòng yêu nghề, có tinh thần muốn đổi mới, sáng tạo, chăm chỉ, nghiêm túc trong công việc, vì sự phát triển của học sinh. Giáo viên cần chuẩn bị một kế hoạch cho tiết dạy cẩn thận, chu đáo hơn và biết khơi dậy cho học sinh mong muốn thực hiện. Mà thực ra, bất cứ sự đổi mới nào cũng đòi hỏi như thế.
3.2. Kiến nghị:
	Từ thực tế đó, để đề tài của chúng tôi được áp dụng tốt trong hoạt động dạy học các tiết thực hành của giáo viên các trường phổ thông, chúng tôi mạnh dạn kiến nghị:
	Một là, Giáo viên các trường cần lên kế hoạch dạy các tiết thực hành ngya từ đầu năm học và chủ động đề xuất với nhà trường tạo điều kiện về thời gian, có thể hỗ trợ về phương tiện, kinh phí cho giáo viên và học sinh khi thực hiện các hình thức tổ chức dạy học mà đề tài nghiên cứu.
	Hai là, phụ huynh học sinh ủng hộ các em về tinh thần và vật chất, không coi môn Lịch sử là môn học "phụ", tạo điều kiện cho học sinh thực hiện tốt các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức.
	Ba là, các địa phương, di tích, cơ quan- nơi có các công trình học sinh muốn đến tham quan, tìm hiểu, học tập( đối với hình thức tham quan, dạy học tại di sản hoặc hình thức dạy học dự án)- sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong quá trình học tập. 
	Cuối cùng, chúng tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi được áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thông để giá trị của nó được phát huy, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục của ngành. Sáng kiến này cũng là dịp để chúng tôi tổng kết hoạt động thực tiễn, rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, sáng kiến còn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học xét duyệt và của bạn đọc để chúng tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình.
	Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	1. Sở GD và ĐT Nghệ An, Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
	 	 2. Bộ GD&ĐT, Trường đại học sư phạm Hà Nội, tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình môn lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Hà nội, 2019
	3. Bộ GD&ĐT, mô đun 1: Tìm hiểu chương trình phổ thông tổng thể, chương trình Lịch sử, , 2020
	4. Bộ GD&ĐT, mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử, , 2021
	5. Bộ trưởng GD&ĐT, thông tư 13/2022/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2022.
	6. Nhóm giáo viên Lịch sử trường THPT Nam Đàn 1, Sáng kiến kinh nghiệm, Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử thông qua sản phẩm dự án học tập của học sinh, Nghệ An, 2022.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số kế hoạch bài dạy minh họa của các tiết thực hành Lịch sử 10 được thiết kế theo các hình thức dạy học mà đề tài nghiên cứu:
Kế hoạch bài dạy số 1. 
THỰC HÀNH 3. TỔ CHỨC XEM PHIM: “7 KÌ QUAN THẾ GIỚI CỔ ĐẠI”
	I. Mục tiêu bài học:
	Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát triển:
	1. Năng lực:
	1.1. Năng lực lịch sử:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua nội dung được phản ánh trong phim, học sinh biết cách khai thác và sử dụng các tư liệu có trong phim cũng như ở các nguồn khác để tìm hiểu về các kì quan của thế giới cổ đại.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã được khai thác và xử lí làm rõ đặc điểm, giá trị lịch sử và văn hoá trong các thành tựu của các nền văn minh trên thế giới thời kì cổ - trung đại.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, liên hệ vào cuộc sống (tiếp tục duy trì phát huy, bảo tồn các giá trị của các nền văn minh thời cổ trung đại).
	- Năng lực chung: 
- Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK để hoàn thành nhiệm vụ thực hành.
- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động báo cáo, nhận xét, đánh giá sản phẩm học tập
- Năng lực ngôn ngữ: Thông qua viết và trình bày bài luận, hs phát triển năng lực ngôn ngữ,...
	2. Phẩm chất.
- Chăm chỉ: Có ý thức học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhận thức đúng về những giá trị tinh thần mà cư dân của các nền văn minh thời kì cổ - trung đại đã sáng tạo ra xuất phát từ quá trình lao động chăm chỉ.
- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình học tập; Có ý thức trách nhiệm của một công dân toàn cầu, trong đó có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của nhân loại. 
	II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
	1.Giáo viên
	- Kế hoạch dạy học, tiêu chí đánh giá sản phẩm, phim " 7 kì quan thế giới cổ đại"
	- Máy tính, máy chiếu.
	2. Học sinh
	- SGK, vở ghi chép, sản phẩm học tập.
	III. TIẾN TRÌNH DẠY -HỌC:
	1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
	a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu bài học mới
	b. Tổ chức thực hiện: 
	- GV trình chiếu các hình ảnh về các kì quan thế giới cổ đại, yêu cầu học sinh quan sát và đoán tên các kì quan được GV trình chiếu
	- HS trả lời câu hỏi, HS nào trả lời đúng tên nhiều kỳ quan nhất thì GV lấy điểm ĐGTX
	- Kết thúc khởi động, gv dẫn dắt vào bài mới
	2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
	* Hoạt động 1: Tổ chức xem phim
	a) Mục tiêu: Hs cảm nhận trực quan về các công trình kiến trúc, điêu khắc thời kì cổ đại.
 b) Tổ chức thực hiện
	Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
	Giáo viên trình chiếu phim “ 7 kỳ quan thế giới cổ đại “ cho HS theo nguồn từ link: 
	 yêu cầu học sinh thu thập dữ liệu, thông tin được phản ánh trong phim để phục vụ cho các hoạt động tiếp theo.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs xem phim và thực hiện yêu cầu của Gv.
*Hoạt động 2: Tổ chức thảo luận
a, Mục tiêu: Hs trình bày, chia sẻ ý kiến cá nhân về các công trình kiến trúc, điêu khắc thời kì cổ đại
b) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
	Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận về các nội dung lịch sử được phản ánh trong phim:
	1. Trình bày cảm nhận của bản thân về những kì quan của thế giới cổ đại.
	2. Nêu nguyên nhân dẫn đến sự biến mất của các kì quan của thế giới cổ đại.
	3. Đề xuất giải pháp để bảo tồn và phát huy các di sản nhân loại.
	Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm tiến hành thảo luận, ghi kết quả vào giấy A0. 
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động 
Giáo viên mời nhóm bất kì trình bày kết quả thảo luận
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- Sau đó gv nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV và HS tiếp tục cùng	trao đổi, giải quyết những vướng mắc của hs
Kế hoạch bài dạy số 2. Tiết thực hành số 7 (Tiết 34 Ppct):
ÔN TẬP BÀI 11. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH CỔ TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM.
I. Mục tiêu bài học
Qua bài thực hành, giáo viên giúp học sinh hình thành và rèn luyện các phẩm chất, năng lực sau:
1. Năng lực
1.1. Năng lực lịch sử: 
- Tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK (bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm về các thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác và xử lí để lập được sơ đồ tư duy về cơ sở hình thành và tái hiện được một số hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các nền văn minh cổ.
- Năng lực lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, liên hệ vào cuộc sống (liên hệ được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy những thành tựu của các nền văn minh cổ).
1.2 Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK để hoàn thành nhiệm vụ thực hành.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm, sản phẩm, thảo luận, báo cáo, nhận xét.
- Năng lực thẩm mĩ: Thông qua làm các sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên
- Năng lực ngôn ngữ: Thông qua thuyết trình, nhận xét các sản phẩm và hùng biện theo chủ đề
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát huy tinh thần tập thể để cùng giải quyết nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra.
 	2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Có ý thức học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhận thức đúng về những giá trị vật chất và tinh thần mà cư dân của các nền văn minh cổ trên đất nước ta đã sáng tạo ra xuất phát từ quá trình lao động chăm chỉ.
- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân trong quá trình làm việc nhóm; Có ý thức trách nhiệm của một công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay, trong đó có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. 
- Yêu nước: tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- sgk, máy chiếu, bảng biểu
- Các sản phẩm học tập của học sinh.
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Tiết học này sẽ được tổ chức dưới hình thức một cuộc thi. Vì vậy sau khi học xong bài 11 giáo viên chia lớp thành 3 đội chơi, lấy tên 3 nền văn minh cổ: Văn Lang- Âu Lạc, Chăm Pa, Phù Nam, giao một số nhiệm vụ để học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
1. Khởi động: 
Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
Tổ chức thực hiện:
- GV mời đại diện 3 đội chơi thực hiện phần “chào hỏi”
- Đại diện 3 đội chơi trình bày phần giới thiệu về đội chơi của mình: tên đội chơi, đặc điểm khái quát về đội.
- Sau khi 3 đội chơi kết thúc phần chào hỏi, Gv dẫn dắt vào phần nội dung chính.
2.2. Hoạt động thực hành:
Phần thi: Thử tài giác quan
	a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức HS đã được học về các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam.
	b. Tổ chức thực hiện
	- Gv trình chiếu video về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam, yêu cầu 3 đội chơi sau khi xem xong video sẽ điền vào phiếu học tập: 5 thành tựu em có thể cảm nhận bằng thị giác, 4 thành tựu em có thể cảm nhận bằng xúc giác, 3 thành tựu em có thể cảm nhận bằng khứu giác, 2 âm thanh em có thể cảm nhận bằng thính giác, 1 thành tựu em có thể cảm nhận bằng vị giác. Các thành tựu này không được ghi trùng lặp. Trong thời gian nhanh nhất đội nào ghi được đủ, đúng theo yêu cầu sẽ được 10 điểm, các đội khác sẽ nhận số điểm tương ứng với kết quả( sai hoặc thiếu 1 thành tựu thì bị trừ 0,5 điểm)
	- Các đội xem video và thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút.
	- Gv tính số đáp án đúng của mỗi đội và công bố số điểm mà các đội đạt được.
	- Dự kiến sản phẩm: 
Các thành tựu có thể nhìn thấy
Các thành tựu có thể chạm
Các thành tựu có thể ngửi
Các thành tựu có thể nghe
Các thành tựu có thể nếm
- nhà sàn
- mũ lông chim
- tháp chăm
- múa
- cà ràng
..........
............
- nồi đất
- khung dệt
- lưới đánh cá
- thuyền
............
............
- trầm hương
- bánh chưng
- lúa chín
- trống đồng
- kèn
- trầu
	Phần thi: Em làm nghệ sĩ
	Mục tiêu: Tái hiện được một số hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các nền văn minh cổ trên đất nước ta.
	Tổ chức thực hiện:
	- Sau tiết 33, Gv giao nhiệm vụ cho các đội chơi chuẩn bị trước ở nhà: thực hiện làm trang phục của cư dân các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam. Ở tiết này các đội trình diễn những bộ trang phục mình đã thực hiện, bao gồm trang phục nam, nữ bằng các vật liệu có sẵn hoặc tái chế và biểu diễn mô phỏng 1 hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần.
	- Các đội cử đại diện mặc trang phục và trình diễn.
	- Đại diện các nhóm đánh giá, cho điểm phần thi của đội bạn.
	- Dự kiến sản phẩm: các đội thực hiện được các bộ trang phục và mô phỏng hoạt động trong đời sống vật chất – tinh thần đúng với đặc điểm của mỗi nền văn minh.
	- Điểm tương ứng cho phần chơi: đúng đặc điểm, đảm bảo tính thẩm mĩ 10 điểm
	- Rubric chấm điểm:
Nội dung tiêu chí
Yêu cầu sản phẩm
Mức độ và cách tính điểm
Tổng điểm chấm sản phẩm
Nội dung sản phẩm (5,0 điểm)
Sản phầm và lời giới thiệu đảm bảo đúng đặc điểm của các nền văn minh
- Đúng đặc điểm (5,0đ)
- Tương đối phù hợp
( 2,5->4,75đ)
- Chưa thật phù hợp
( 1,25-> 2,25đ điểm)
- Không phù hợp (0, 5->1,0đ)


Hình thức sản phẩm (3 điểm)
Đảm bảo tính nghệ thuật và tính sáng tạo
- Sản phẩm có tính nghệ thuật cao (1,5 đ)
- Tính nghệ thuật chưa cao (1đ)
- Chưa có tính nghệ thuật (0,5đ)
- Có tính sáng tạo (1,5đ)
- Chưa có tính sáng tạo (0,5đ)

Kĩ năng giới thiệu sản phẩm
 ( 2,0 điểm)
Diễn đạt lưu loát, truyền cảm, đảm bảo thời gian
- Diễn đạt lưu loát (1,5đ)
- Chưa thật lưu loát (1,0 điểm)

- Đúng thời gian (0,5đ)
- Quá thời gian quy định (0 đ)


Tổng điểm (10 điểm)




Phần thi: Hùng biện
Mục tiêu: Xác định được vai trò và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy thành tựu của các nền văn minh cổ đại ở nước ta 
Tổ chức thực hiện:
- Gv giao nhiệm vụ chuẩn bị bài hùng biện cho 3 đội chơi với các chủ đề: 
1, Chia sẻ cảm xúc về các phong tục, tập quán trong ngày Tết Nguyên đán
2, trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
3, Trình bày ý kiến của bản thân về nhận định: Thế hệ trẻ ngày nay đang ngày thờ ơ với các giá trị truyền thống của dân tộc.
Các đội chơi bắt thăm chủ đề và chuẩn bị bài hùng biện trước.
Mỗi đội trình bày bài hùng biện trong thời gian 3 phút, nếu quá thời gian qui định sẽ bị trừ điểm.
- Đại diện các đội chơi trình bày bài hùng biện của mình.
- Các đội khác nhận xét, đánh giá về phần chơi của đội bạn.
- Dự kiến sản phẩm: bài hùng biện đảm bảo các nội dung như yêu cầu trong rubic 
- Điểm tương ứng cho phần chơi: Tối đa là 10 điểm
- Rubric đánh giá sản phẩm hùng biện
Nội dung tiêu chí
Yêu cầu sản phẩm
Mức độ và cách tính điểm
Tổng điểm chấm sản phẩm
Nội dung hùng biện (5,0 điểm)
Đúng chủ đề, hàm súc, có ý nghĩa

- Sát chủ đề (3,0đ)
- Chưa thật sát chủ đề 
(1,25 ->2,75điểm)
- không đúng chủ đề (0,5->1,0 điểm)
- Nội dung có chiều sâu, có ý nghĩa (2,0đ)
- Nội dung chưa sâu, chưa thật ý nghĩa
(1,0 điểm->1,75)



Kĩ năng thuyết trình (5,0 điểm)
Diễn đạt hàm súc, lưu loát, truyền cảm, đảm bảo thời gian
- Diễn đạt lưu loát, hàm súc (2,5đ)
- Chưa thật lưu loát 
(1,25 -> 2,25 điểm)
- Diễn đạt còn lộn xộn (1,0đ)
- Giàu cảm xúc (1,5đ)
- Chưa thật truyền cảm (1,0->1,25 đ)
- Không truyền cảm (0,5->0,75 đ)
- Đúng thời gian (1,0đ)
Quá thời gian quy định (0,5 đ)

Tổng điểm (10 điểm)






Một số hình ảnh của phần thi hùng biện
	- Gv tổng hợp, công bố kết quả thi đấu của 3 đội.
Cô Nguyễn Thị Thanh Thủy dự tiết dạy thể nghiệm sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Nam Đàn

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_hinh_thuc_to_chuc_day_hoc_cac_tiet_thuc_hanh_lic.docx