SKKN Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho học sinh trong bài Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đánh giá về vai trò của thanh niên, Người nhấn mạnh: “Người ta thường nói: Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị cho cái tương lai đó”.
Với mục tiêu căn bản đặt ra cho thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay là tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam góp phần rèn luyện thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm tạo chuyển biến căn bản về đạo đức, lối sống phát triển toàn diện; yêu gia đình, có đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa; yêu nước, tự hào dân tộc, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý thức tuân thủ pháp luật; có năng lực và bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức và kỹ năng lao động, trở thành những công dân có ích, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho học sinh trong bài Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)

a giáo viên dù có chuẩn bị chu đáo về tư liệu dạy học bao nhiêu thì cũng không đạt được yêu cầu như mong muốn. Việc lồng ghép kiến thức trong môn lịch sử nhằm giáo dục lí tưởng sống cho học sinh trong bài Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954 với những biện pháp được trao đổi ở trên là vấn đề được thực hiện thường xuyên trong các tiết dạy. Tuy nhiên, vẫn phải được đúc rút thành kinh nghiệm cho các giáo viên cùng bộ môn cũng như các giáo viên khác khi dạy lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho học sinh. Đó là giáo viên phải biết chọn lọc không chỉ là tư liệu dạy học, phương pháp dạy học mà còn phải luôn linh hoạt xử lý và vận dụng kiến thức phù hợp trong các tình huống nảy sinh. Bài học gồm hai tiết, chính vì vậy khi sử dụng các câu hỏi trên phải phù hợp ở từng đơn vị kiến thức của bài. Các câu hỏi bổ trợ này sẽ giúp học sinh không chỉ ghi nhớ nội dung bài học mà còn dễ dàng cho giáo viên trong việc lồng ghép giáo dục học sinh. Từ đây, đến cuối bài học các em sẽ thấy được không chỉ nội dung bài học về sự hi sinh không tiếc tuổi xuân của lớp lớp các thế hệ ông cha mà còn đọng lại cho học sinh cảm xúc thực sự về sự hi sinh đấy. Qua đó, học sinh liên hệ được những việc mà các em đã làm được trong các phong trào thi đua, giảm những tác động tiêu cực đến đối tượng học sinh, đối tượng dễ bị lợi dụng và kích động nhất trong xã hội hiện nay. Nếu được bổ trợ qua mỗi bài học, tiết học lịch sử cùng với các môn học khác như giáo dục công dân, địa lý, âm nhạc, mĩ thuật thì chắc chắn sẽ làm cho việc giáo dục được nâng cao hơn về chất lượng toàn diện, học sinh phát huy được không chỉ là năng lực nhận thức mà còn phát huy được phẩm chất đạo đức vốn có. Thời gian là yếu tố phải được cân nhắc, tính toán thật kĩ. Bởi chỉ trong thời gian 45 phút cho một tiết học thì giáo viên phải phân phối thời gian cho hợp lý vừa đảm bảo các hoạt động dạy và học vừa đảm bảo các hoạt động giáo dục cho học sinh. Chính vì vậy, khâu lựa chọn tư liệu dạy học lại càng phải phù hợp, tiêu biểu để đạt hiệu quả như mong muốn. Giáo viên cần tránh dàn trải kiến thức mà quên hoạt động dạy học lồng ghép giáo dục đề ra. Qua đó, khẳng định sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh càng chu đáo bao nhiêu thì càng có kết quả giáo dục cao bấy nhiêu. Trích dẫn văn thơ ca ngợi tinh thần yêu nước, ca ngợi chiến thắng vĩ đại của dân tộc đòi hỏi giáo viên phải chọn lọc những tác phẩm hay nhất, phù hợp nhất để cảm xúc của thầy, cô giáo khi đọc cho học sinh nghe một vài đoạn trích được dâng trào, có sự cảm thông sâu sắc, lòng biết ơn các anh hùng đã ngã xuống vì độc lập tự do cho tổ quốc. Làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải tự luyện cho mình giọng đọc diễn cảm, nhiều cảm xúc qua đó nâng cao nội dung giáo dục. 2. Giải pháp 2. Thu thập, sử dụng tư liệu dạy học lồng ghép giáo dục Nội dung lồng ghép giáo dục là yêu cầu rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ của đề tài này, nó giữ vai trò quan trọng song song nội dung kiến thức bài học. Thực tế dạy học trong bài 27 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954, tôi đã sử dụng các tư liệu nội dung lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho thanh niên, học sinh cụ thể như sau: 2.1. Tư liệu hình ảnh Các tư liệu hình ảnh có vai trò tạo sự phong phú, đa dạng trong tư liệu dạy học đồng thời làm cho học sinh có cái nhìn thực tế về sự chuẩn bị của toàn đảng, toàn quân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954. Giáo viên sưu tầm trên internet hình ảnh các nhân vật lịch sử, địa danh lịch sử liên quan đến bài 27 gồm: - Hình Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định chủ trương tác chiến Đông - Xuân 1953-1954. - Hình đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy tại chiến trường Điện Biên Phủ. - Hình chân dung các anh hùng đã anh dũng hi sinh trong chiến dịch Điện Biên Phủ như: anh hùng Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót, Bế Văn Đàn, Trần Can. - Hình ảnh hầm Đờ cat xtơ ri, Đờ cát xtơ-ri và toàn bộ ban tham mưu của địch ra hàng. - Hình ảnh tượng đài chiến thắng Điên Biên Phủ, xe đạp thồ nối đuôi ra chiến trường, đoàn ngựa thồ, đoàn thuyền phục vụ chiến dịch, mở đường ra mặt trận, kéo pháo vào trận địa. Các tư liệu hình ảnh này giúp cho học sinh được nhìn ảnh thật của những con người thật vô cùng dũng cảm trong kháng chiến, họ là một phần điển hình trong các tấm gương hi sinh dũng cảm quên mình vì độc lập dân tộc qua đó giáo dục tinh thần yêu nước sáng ngời, lí tưởng sống cao đẹp mà ông cha đã cùng nhau thực hiện vì mục đích chung của dân tộc. Tư liệu hình ảnh được sử dụng trong lồng ghép trong phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu dạy học và phương pháp thuyết trình, vấn đáp học sinh sao cho phù hợp để đạt hiệu quả cao. 2.2. Tư liệu video, clip Sử dụng tư liệu video, clip phù hợp trong dạy học làm tăng tính thực tế của các sự kiện lịch sử, giúp học sinh có cảm nhận sâu sắc về những khó khăn vất vả, lòng dũng cảm, ý chí kiên cường của ông cha ta trong cuộc kháng chiến chống thế lực xâm lược bảo vệ từng tấc đất của dân tộc. Nội dung các video, clip này càng góp phần giáo dục học sinh về mục đích, lí tưởng sống cao đẹp trong thời kì kháng chiến của ông cha, là cơ sở giúp các em nhận thức cũng như hành động trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện tại. Sử dụng lồng ghép các video, clip này cùng các câu hỏi có trong các phương pháp dạy học đã nêu ở trên làm tăng tính giáo dục về mục đích sống, lí tưởng sống của thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay. Là thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện tại các em cần xác định mục đích học tập đúng đắn, tinh tiên phong gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động của lớp. Tinh thần trách nhiệm và những việc làm nhỏ bé của thanh niên, học sinh vì sự thành công trong công việc chung của tập thể, của cộng đồng chính là biểu hiện một phần trong mục đích sống, lí tưởng sống cao đẹp trong tương lai. Các video, clip được sử dụng trong bài cụ thể là: - Video kéo pháo vào trận địa, lồng ghép bài hát Hò kéo pháo để thấy được ý chí kiên cường, dũng cảm của chiến sĩ ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ. - Clíp thanh niên làm theo lời Bác trong giai đoạn hiện nay cùng bài hát Đoàn ca làm tăng tính giáo dục nhận thức và hành động của thanh niên, học sinh. Học sinh sẽ nhận thức được những việc làm tốt đẹp, phù hợp với lứa tuổi học sinh trong lớp, trong trường cũng là mục đích sống và học tập cao đẹp chứ không phải những việc làm đóng góp cho đất nước chỉ có ở những người trưởng thành. Giáo viên sử dụng tư liệu video, clip lồng ghép nội dung giáo dục phù hợp trong phương pháp thuyết trình vấn đáp để đạt mục đích giáo dục hiệu quả. 2.3. Tư liệu trong môn văn học Văn học phản ánh cuộc sống hiện tại. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954 của dân tộc ta với chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ không chỉ khẳng định ý nghĩa lịch sử to lớn đối với dân tộc ta, đối với thế giới mà còn đi vào trong văn thơ Việt Nam với những tác phẩm để đời, mãi lưu truyền cho các thế hệ mai sau. Bởi khi giáo viên sử dụng đoạn trích văn, thơ thành công sẽ làm chạm đến cảm xúc của người học, qua đó lồng ghép giáo dục có hiệu quả hơn. Tư liệu trong môn văn học nên được giáo viên lồng ghép sử dụng trong phương pháp thuyết trình, vấn đáp học sinh. Giáo viên sử dụng tư liệu thơ của nhà thơ Tố Hữu trong bài Một chiều hè lịch sử, bài Hoan hô chiến sĩ Điện Biên. Tuy nhiên, sau khi trích dẫn nguồn tư liệu văn thơ này để đạt được mục đích giáo dục lồng ghép giáo viên phải chốt lại được ý nghĩa đoạn trích qua đó đọng lại cho các em thái độ khâm phục, lòng biết ơn đối với những con người dũng cảm, kiên cường trong công cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc và bản thân các em phải xác định lí tưởng sống cao đẹp, sống có ích cho xã hội trong giai đoạn hiện nay. IV. Tính mới của giải pháp Sau khi áp dụng các giải pháp trên trong dạy học lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho học sinh trong bài 27, Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc, tôi nhận thấy một số điểm mới, tích cực đối với giáo viên và học sinh, cụ thể như: Về phía giáo viên: Giáo viên không chỉ đơn thuần giảng dạy, truyền đạt kiến thức sách vở mà còn chủ động, linh hoạt, hài hòa hơn trong việc sử dụng các phương pháp dạy học, thực hiện nội dung lồng ghép giáo dục học sinh không bị gò bó, ép buộc, nó diễn ra tự nhiên, hài hòa và hiệu quả cao hơn. Đồng thời, không làm ảnh hưởng đến thời gian phân phối trong tiết học. Giáo viên điều tiết hài hòa, hợp lý nội dung kiến thức và nội dung lồng ghép giáo dục. Về phía học sinh: Học sinh hào hứng hơn trong học tập bộ môn đồng thời có những chuyển biến tích cực hơn trong các phong trào thi đua, trong lao động do nhà trường, tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên phát động. Và cũng chính trong thời gian học nội dung bài học này là thời gian các em đang có những hoạt động tích cực phấn đấu trở thành Đoàn viên thiên niên cộng sản Hồ Chí Minh nên có càng có mục tiêu phấn đấu rõ ràng hơn trong lí tưởng sống hiện tại, làm cơ sở tốt đẹp cho tương lai sau này. Học sinh vừa nhận thức được kiến thức lịch sử lại vừa được nhận thức được kiến thức lồng ghép giáo dục trong cử chỉ, lời nói, hành động. Từ nội dung giáo dục lồng ghép càng củng cố thêm những việc làm trong mục đích sống cao đẹp của thanh niên, học sinh khi đang học cấp THCS. Hóa ra nó không phải là những hành động quá to lớn mà nó chỉ đơn thuần hiện tại trước mắt các em là những việc làm cụ thể hàng ngày, là sự cố gắng nỗ lực trong học tập, lao động, sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và mọi người xung quanh vì mục đích chung của tập thể, cộng đồng, xã hội. Đây có thể sẽ là cơ sở cho việc hình thành nhân cách sống cao đẹp trong tương lai mỗi con người sau này. V. Hiệu quả SKKN Kết quả giáo dục lồng ghép thu được sau một bài học, một tiết học có thể chưa đánh giá được chuyển biến trong nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, sau khi vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trên cùng sự chuẩn bị chu đáo về nội dung tư liệu liên quan đến bài học trong bài 27, tôi đã thu được một số kết quả sau: - Về phía giáo viên: Phương pháp giảng dạy ngày càng nhuần nhuyễn, linh hoạt, hiệu quả giáo dục cao hơn trước. Từ một tiết học giảng dạy thông thường tôi có thể chuyển các nội dung thành một bài giảng chuyên đề, bài hội giảng được học sinh và các thầy cô giáo dự giờ đánh giá cao. Trong khi đó kiến vẫn được đảm bảo thức của bài học và kiến thức lồng ghép giáo dục, tiết dạy lịch sử vẫn là ưu thế chủ đạo song lại thực hiện được các mục tiêu lồng ghép giáo dục đã đặt ra. Bài giảng sinh động hơn, hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn, học sinh tiếp thu bài cũng tốt hơn, kiến thức lồng ghép giáo dục qua đó cũng có hiệu quả hơn trước, nhận thức vấn đề và xác định mục đích, lí tưởng sống hiện tại với lứa tuổi cũng tốt hơn. - Về phía học sinh: Sau bài dạy, tôi đã thống kê và thu được một số kết qủa cụ thể như sau: - Về thái độ của học sinh đối với môn học: + Yêu thích 70%, không yêu thích 30% - Về thái độ của học sinh đối với bài học 27: + Thích học theo tư liệu, hình ảnh minh họa, liên hệ kiến thức các môn học: 100% + Học theo phương pháp của thầy, cô giáo như các tiết học trước: 80% - Về ý thức thực hiện nội quy trường lớp: + Ý thức tốt, quan tâm đến người khác: 85% + Ý thức chưa tốt, chưa quan tâm đến mọi người xung quanh: 15% - Có nhận thức về lí tưởng sống cao đẹp: 90% - Có biểu hiện tốt trong hành động, lời nói, việc làm: 90%. Thành công nhỏ này của tôi tạo động lực cho bản thân tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng bộ môn góp phần vào việc nâng cao chất lượng chung của nhà trường. Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị I. Kết luận Với việc áp dụng các phương pháp dạy học và sử dụng các nguồn tư liệu, câu hỏi được chuẩn bị kĩ càng trong bài 27, tôi nhận thấy không thể khẳng định môn học này, bài giảng kia mới có lợi thế lồng ghép nội dung giáo dục học sinh mà tất cả các môn học trong trường phổ thông đều có đóng góp quan trọng vào việc hình thành nhân cách sống cho học sinh trong đó có môn học lịch sử. Việc sử dụng phương pháp dạy học cùng kiến thức lồng ghép giáo dục phù hợp được thực hiện đồng bộ và toàn diện dựa trên cơ sở lâu dài, thường xuyên, liên tục trong tất cả các môn học mới đạt được hiệu quả giáo dục cao. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện tại trong các môn học nói chung, môn lịch sử nói riêng thì người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức theo sách giáo khoa, theo tài liệu mà còn làm cho các em yêu thích hơn nữa bộ môn bằng những câu chuyện kể, những tư liệu phù hợp liên quan qua đó góp phần lồng ghép giáo dục học sinh hiệu quả hơn. Do đó, nếu biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học sẽ giúp cho học sinh có thể nhận thức bài học đầy đủ, trọn vẹn, lại có thể phát huy được tố chất năng lực của các em. Học sinh càng có sự liên hệ kiến thức bền chặt giữa các môn học, bổ trợ cho nhau, cũng từ đây các em có cái nhìn tổng thể hơn về xã hội, về sự kiện, về mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa cá nhân với tập thể, giữa con người với con người và vai trò trách nhiệm của cá nhân với tập thể với xã hội, với đất nước. Vấn đề này đòi hỏi giáo viên không chỉ có hiểu biết nhất định về kiến thức liên quan đến môn học mình đảm nhiệm mà còn phải linh hoạt hơn trong việc vận dụng kiến thức, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. II. Kiến nghị Dựa trên cơ sở thực tế giảng dạy của bản thân, đề tài này sẽ tiếp tục nghiên cứu trong thực tiễn giảng dạy bộ môn chứ không chỉ trong một bài hạn hẹp nên rất cần có sự phối hợp của tổ nhóm bộ môn trong nhà trường cũng như cụm tổ chuyên môn của Phòng giáo dục, sự chung tay giáo dục của tất cả các môn học cũng như của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường, của cha mẹ học sinh, những người trực tiếp quản lý con em của mình ngoài giờ học trên lớp. Chính họ sẽ cùng góp vào sự thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường bởi giáo dục toàn diện cần có cả gia đình, nhà trường và xã hội. Trên đây là một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép giáo dục lí tưởng sống cao đẹp cho học sinh trong bài 27, Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954 của bản thân tại trường THCS Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn đồng thời định hướng cho học sinh có nhận thức đúng đắn hơn về trách nhiệm và việc làm cụ thể của thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay mà tôi đã đúc kết trong quá trình thực tiễn để chia sẻ cùng đồng nghiệp. Rất mong sự góp ý nhiều hơn để cùng hướng đến mục tiêu giáo dục hiện nay. Buôn Trấp, tháng 4 năm 2019 Người viết Nguyễn Thị Minh Tính TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học tích cực ở trường phổ thông - NXB GD; 2. Tài liệu sách giáo khoa lịch sử, hướng dẫn học khoa học xã hội lớp 6,7,8,9 - NXB GD năm 2018; 3. Tâm lý giáo dục lứa tuổi học sinh ở trường phổ thông; 4. Tài liệu dạy học tích hợp trong trường phổ thông; 5. Tư liệu dạy học tham khảo (từ nguồn internet). PHỤ LỤC (Bài thu hoạch của học sinh)
File đính kèm:
skkn_mot_so_kinh_nghiem_day_hoc_long_ghep_giao_duc_li_tuong.doc