SKKN Một số kinh nghiệm lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX (Chương trình lớp 10)

Theo đồng chí Lê Duẩn “Mục đích của việc học tập lịch sử ở trường phổ thông là phải khơi dậy được lòng tự hào của dân tộc Việt Nam, của con người Việt Nam, làm cho học sinh hiểu được truyền thống, ý chí tự lập, tự cường của dân tộc là phải khắc vào trí nhớ của học sinh những tình cảm cách mạng, ý chí dời non lấp biển và những thành tựu huy hoàng của nhân dân ta trong lao động sản xuất, trong sự nghiệp xây dựng cuộc đời tự do, độc lập của mình, chứ không phải khắc vào đó những năm tháng, những sự kiện một bài lịch sử...” [2]. Thực tế trong nhiều năm nay chất lượng bộ môn lịch sử có nhiều biểu hiện giảm sút. Điều đó xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, một phần do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp, mặt khác do ảnh hưởng khách quan và suy nghĩ chủ quan của nhiều học sinh.

Để thực hiện mục đích của việc học tập lịch sử ở trường phổ thông như đồng chí Lê Duẩn đã đề cập, là một giáo viên bộ môn lịch sử tôi thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học như tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, sử dụng kiến thức liên môn, lồng ghép lịch sử Thanh Hóa và lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử dân tộc. Qua đó không những giúp học sinh nắm vững lịch sử dân tộc mà còn giúp học sinh học sinh biết được Tĩnh Gia một vùng đất giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, nhân dân nơi đây luôn có ý thức xây dựng nền kinh tế phát triển, nền văn hóa phong phú đa dạng. Từ đó bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với quê hương, làng xóm nơi các em sinh ra và lớn lên.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 05/10/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX (Chương trình lớp 10)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX (Chương trình lớp 10)

SKKN Một số kinh nghiệm lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX (Chương trình lớp 10)
Hải Ninh - Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
	Chùa Đót Tiên (hay còn gọi là Đót Tiên Tự - thờ Phật) được xây dựng dưới thời Tiền Lê, trên sườn núi Du Xuyên cùng hướng với đền Lạch Bạng và đền Quang Trung. Kiến trúc chùa được xây dựng theo hình chữ “đinh”, gồm năm gian tiền đường và hai gian hậu cung, ở đây bài trí 26 pho tượng phật, hai bên đầu nhà tiền đường có hai cột nanh theo kiểu lồng đèn. Sân thượng và sân dưới chia làm hai cấp rộng 16m, có bia và nhà che bia hình lục giáp, nhà tiền đường có hai tượng hộ pháp. Bên trong hậu cung được bài trí tượng phật, ở chùa có câu đối.
“Đất Vua, chùa làng phong cảnh Phật
Của đời người thế nước non tiên” [6].
	Đây là ngôi chùa cổ kính được giữ gìn nguyên vẹn nhất ở Tĩnh Gia. Cùng với đền Lạch Bạng, đền Quang Trung thì chùa Đót Tiên được bộ văn hóa, thông tin, du lịch cấp bằng công nhận là khu di tích quốc gia năm 1990.
	Chùa Phúc Long (xã Hải Ninh) được xây dựng vào thời Lý. Hiện nay chùa vẫn còn lưu giữ được lối kiến trúc, hoa văn, tinh tế độc đáo dưới thời Lý.
Giáo viên cung cấp thêm thông tin cho học sinh: Quá trình phát triển phật giáo ở Tĩnh Gia còn gắn với nhiều nhà sư nổi tiếng, trong đó có Khuông Việt đại sư Ngô Chân Lưu, là người có công lớn đưa phật giáo nước ta bước vào giai đoạn phát triển rực rỡ.
“Ngô Chân Lưu (933-1011) ở làng Cát Ly huyện Thường Lạc (nay thuộc Tĩnh Gia, Thanh Hóa). Dưới triều vua Lê Đại Hành, ông được tôn làm khuông việt đại sư. Được Vua kính trọng và mời tham gia vào công việc triều chính của đất nước, là nhân vật tiêu biểu của Tĩnh Gia ở thế kỉ X” [1].
	- Khi dạy “Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII”, mục I-
Tư tưởng, tôn giáo.
	Khi đề cập tới nội dung Thiên Chúa Giáo (đạo Cơ Đốc) được du nhập vào nước ta ở thế kỉ XVI-XVII. Đến đây giáo viên liên hệ cho học sinh nét chính về Thiên Chúa Giáo ở Tĩnh Gia. Tĩnh Gia được xem là điểm đầu tiên của đạo Thiên Chúa Giáo ở Việt Nam. Bởi vì ngày 19/3/1627, thuyền buôn của người Bồ Đào Nha cập cửa Bạng (Du Xuyên-Ba Làng), giáo sĩ AlecxanđơRhode đã làm một số việc như; Đặt tên cho nơi mới đến (Cửa Bạng) là của thánh Giêsu, tiến hành trao đổi và rửa tội cho một số người, sau đó mở rộng việc rao giảng kinh thánh ở đây, dựng cây thánh giá trên đỉnh núi Cửa Bạng, đánh dấu bước chân của đạo Thiên Chúa ở Tĩnh Gia. Như vậy trong lịch sử Thiên Chúa ở miền bắc Việt Nam thì Cửa Bạng, cửa Thánh Giêsu là nơi tiếp nhận rao giảng kinh Phúc âm sớm nhất, sau đó giáo sĩ AlecxanđơRhode mới ra Bắc Hà tiếp tục truyền đạo.
	Ba Làng là giáo sứ nổi tiếng thuộc giáo phận Thanh Hóa và cộng đồng công giáo Việt Nam. Điều đó thể hiện trong lời giân gian ca tụng.
“Thứ nhất đền thánh pha pha
Thứ nhì Cửa Bạng, thứ Ba thần phù” [1].
	Nhà thờ Ba Làng là một công trình kiến trúc tiêu biểu đánh dấu sự phát triển của công giáo Tĩnh Gia. Nhà thờ xây dựng năm 1893 với lối kiến trúc Á Đông.
Hình 09. Nhà thờ Đức Bà xứ Ba Làng, xã Hải Thanh
Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
	Ngoài Ba Làng ở Tĩnh Gia nhà thờ còn có ở một số xã như nhà thờ thôn 7 (xã Hải Lĩnh), nhà thờ xứ Hoành Sơn và Hải Sơn (xã Các Sơn), nhà thờ xứ Phiên Ngọc (xã Hùng Sơn), nhà thờ xứ Yên Hòa (xã Hải Châu), nhà thờ xứ An Cư (xã Anh Sơn), nhà thờ xứ Thượng Chiểu (xã Hải Lĩnh), nhà thờ xứ Thanh Thủy (xã Trúc Lâm).
	Thứ tư: Lồng ghép vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử để giải thích cho học sinh tên gọi của Tĩnh Gia có từ khi nào.
	- Khi dạy “Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới Triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX)”, mục 1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao.
	Khi đề cập tới công cuộc cải cách hành chính thời Minh Mạng 1831-1832, tôi đã liên hệ với lịch sử Tĩnh Gia thời Trần Hồ trở về trước. Tĩnh Gia có tên gọi là huyện Cổ Chiên, đến thời thộc Minh được đổi thành huyện Cổ Bình. Thời Lê huyện Tĩnh Gia thuộc Tây Đạo, năm 1466 Tĩnh Gia có tên gọi là huyện Ngọc Sơn. Sau cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng thì huyện Ngọc Sơn đổi thành phủ Tĩnh Gia. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, phủ Tĩnh Gia đổi thành huyện Tĩnh Gia.
	Thứ năm: Lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử để giúp học sinh biết được vùng đất Tĩnh Gia thời phong kiến có những nhân vật lịch sử nổi tiếng.
	- Khi dạy “Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển nhà nước phong kiến (Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)”, II-Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở các thế kỉ XI – XV.
	Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong phần này tôi nhấn mạnh, như vậy nhà nước phong kiến Việt Nam phát triển và hoàn chỉnh nhất dưới triều đại Lê Sơ đặc biệt là thời Vua Lê Thánh Tông (1460-1497). Sau đó tôi liên hệ tới nhân vật nổi tiếng cả nước ở Tĩnh Gia thời kỳ này đó là Đông Các Đại học sỹ Lê Nhân Quý quê xã Mai Lâm, Ông là con người nổi tiếng cả nước ở thế kỉ XV với những việc làm của mình như: Góp phần củng cố, phát triển, tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến thời Lê Sơ, tham gia chiến tranh chinh phạt Chiêm Thành, mở rộng biên giới phía nam Đại Việt. Thực hiện chủ trương khôi phục sản xuất nông nghiệp của triều Lê Sơ. Ông cho tiến hành đắp đê Hoàng Các. Đê ngăn mặn đầu tiên thời Lê Sơ. Với những việc làm của Ông góp phần đưa vương triều Lê Sơ phát triển thịnh đạt nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Để tưởng nhớ những công lao đóng góp của Ông, nhân dân huyện Tĩnh Gia đã lập đền thờ để tưởng niệm.
Hình 10. Đền thờ Đông các đại học sĩ Lê Nhân Quý,
 xã Mai Lâm – Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
	- Khi dạy “Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII”.
	Đến phần tổng kết bài, giáo viên liên hệ với lịch sử địa phương để học sinh biết được đóng góp của danh nhân văn hóa Đào Duy Từ đối với đất nước trong giai đoạn này.
	Đào Duy Từ quê ở xã Hoa Trai huyện Ngọc Sơn (nay là Nguyên Bình – Tĩnh Gia). Là một người tài giỏi, có chí lớn và đóng góp nhiều công lao trên các lĩnh vực:
	Chính trị: Giữ vững cơ nghiệp Chúa Nguyễn ở đằng trong, chống cự thành công với họ Trịnh ở phía bắc, mở đất phương nam làm cho nước Việt Nam thời đó trở nên cường thịnh.
	Quân Sự: Trên phương diện thực tiễn; Lũy Trường Dục, Lũy Thầy do ông thiết kế và trực tiếp chỉ đạo xây dựng đã phát huy hết tác dụng trong cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn, xứng đáng với tên gọi “Định Bắc Trương Thành”. Trên phương diện lý luận Ông có tác phẩm “Hồ Trương Khu Cơ” được xem là cuốn binh pháp nổi tiếng của Việt Nam thời trung đại còn tới nay. Đào Duy Từ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, kế thừa tinh hoa binh pháp Việt Nam và Trung Hoa nhưng chủ yếu vẫn xuất phát từ thực tiễn.
	Giáo dục: Đào Duy Từ đề nghị Chúa Nguyễn cho tổ chức cuộc thi chọn người tài.
	Văn học: Để lại cho đời những tác phẩm có giá trị “Ngọa Long Cương Vãn”. Qua bài thơ muốn bộc lộ ý chí, hoài bão của bản thân muốn mang tài năng của mình để giúp đời. Bài thơ “Tư Dung Vãn”, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, và cách sống thanh bình của vùng đất phương nam.
	Nghệ thuật – Âm nhạc: Ông có đóng góp cho loại hình nhã nhạc cung đình Huế và vũ khúc tuồng cổ Sơn Hậu gắn liền với di sản Huế.
	Với cống hiến to lớn của mình. Đào Duy Từ được xem là người thầy đức độ, tài năng, bậc kỳ tài muôn thuở, người khai sinh ra một dòng họ lớn, với những di sản còn mãi với non sông. Để tỏ lòng biết ơn, nhân dân Bình Định đã lập đền thờ ông cùng gia quyến ở Tùng Châu, ngoài ra có nhiều con đường, trường học mang tên Ông. Tại Nguyên Bình, quê hương Đào Duy Từ năm 1939 nhân dân xây dựng đền thờ Ông. Đền thờ được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia năm 1990, là một trong những di tích trọng điểm của Thanh Hóa.
Hình 11. Đền thờ Đào Duy Từ, xã Nguyên Bình
 Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
	Đối với hoạt động giáo dục: Khi lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử, tôi thấy học sinh có hứng thú học tập. Để biết được hiệu quả của việc lồng ghép lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc. Tôi đã tiến hành thực nghiệm ở hai lớp 10A6 và 10A7 thông qua bài tập nhận thức và câu hỏi trắc nghiệm.
Câu hỏi nhận thức và vận dụng ở lớp 10A6: Hãy nêu những hiểu biết của em về một di tích lịch sử (hoặc một làng nghề thủ công truyền thống) ở Tĩnh Gia. Trách nhiệm của em trong việc giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống của di tích (của làng nghề thủ công truyền thống) đó trên quê hương em.
Câu hỏi nhận thức và vận dụng ở lớp 10A7: Từ những đóng góp to lớn về người và của trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Những bài học kinh nghiệm nào được rút ra trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc đặc biệt là bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay.
Qua chấm bài, ở cả hai lớp tôi đã có kết quả khả quan.
Bảng 1. Kết quả điều tra bằng phiếu trắc nghiệm:
TT
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm trung bình
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
10A6
44
16
36
23
52
5
12
2
10A7
42
14
33
22
52
6
15

Bảng 2. Kết quả điều tra bằng bài tập nhận thức:
TT
Lớp
Sĩ số
Nhận thức sâu sắc
Nhận thức cơ bản
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
10A6
44
30
68
14
32
2
10A7
42
26
62
16
38
	Như vậy việc lồng ghép lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc, làm cho nội dung học tập sinh động hơn. Học sinh hứng thú khi lĩnh hội kiến thức. Từ đó học sinh càng thêm yêu, tự hào về quê hương, có ý thức trách nhiệm xây dựng, giữ gìn các giá trị truyền thống trên quê hương mình.
	Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Khi tìm hiểu về lịch sử địa phương Tĩnh Gia thực sự tôi đã lĩnh hội, trau dồi thêm cho mình khối lượng lớn những tri thức . Qua đó tôi càng nhận thấy mình phải có trách nhiệm truyền thụ cho học sinh những hiểu biết đó để học sinh thêm biết, thêm yêu vùng quê dù còn nghèo khó, nhưng là vùng đất có bề dày lịch sử - văn hóa và giàu truyền thống cách mạng.
	Các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn lịch sử trong trường và các trường khác trong huyện có thể sử dụng sáng kiến kinh nghiệm của tôi làm tài liệu để tham khảo, làm tư liệu giảng dạy.
	Sáng kiến kinh nghiệm này của tôi góp phần làm phong phú thêm cho kho sáng kiến kinh nghiệm của trường THPT Tĩnh Gia 3. Qua đó giáo viên trong trường có thể trao đổi, học tập kinh nghiệm để thi đua dạy tốt và làm công tác nghiên cứu khoa hiệu quả.
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận 
	Trước thực trạng học sinh có những nhận thức và hiểu biết về văn hóa, lịch sử địa phương ngày càng hạn chế. Với đặc thù bộ môn lịch sử, tôi nhận thấy rằng, việc lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử Việt Nam sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, mặt khác góp phần không nhỏ vào việc giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục ý thức lao động, giáo dục hướng nghiệp và cả giáo dục đạo đức thẫm mĩ cho học sinh. Qua đó, khơi dậy, bồi đắp lòng tự hào truyền thống lịch sử quê hương, đất nước trong mỗi một học sinh.
	Qua việc lồng ghép lịch sử vùng đất Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. Tôi đã rút ra được những bài học sau:
	Phải khai thác và sử dụng tốt nguồn tư liệu lịch sử địa phương Tĩnh Gia, để dạy học.
	Giáo viên phải chọn nội dung kiến thức trong từng bài, từng mục để lồng ghép cho phù hợp.
	Phải linh hoạt phân bố thời gian cho hợp lý.
	Phải căn cứ vào đối tượng, khả năng nhận thức của học sinh ở từng lớp để lồng ghép cho hiệu quả.
	Nếu sáng kiến kinh nghiệm được ứng dụng ở nhà trường sẽ góp phần bổ ích đối với công tác giảng dạy bộ môn lịch sử. Qua đó nâng cao hiệu quả học tập lịch sử đối với học sinh trường THPT Tĩnh Gia 3. Các giáo viên lịch sử các trường trong huyện nhà có thể tham khảo để sử dụng làm tư liệu dạy học.
	Từ những nội dung tích lũy được trong sáng kiến lần này sẽ là cơ sở để tôi tiếp tục nghiên cứu, xây dựng về các chuyên đề lịch sử vùng đất Tĩnh Gia áp dụng vào quá trình giảng dạy tại nhà trường; đổi mới hình thức dạy học lịch sử địa phương bằng các hình thức khác bên cạnh hình thức dạy học trên lớp hiện nay để nâng cao hơn nữa hiệu quả của dạy học lịch sử địa phương.
- Kiến nghị
	Nhà trường, Đoàn thanh niên nên tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh tìm hiểu lịch sử địa phương, dân tộc nhân các ngày lễ lớn của đất nước, bổ sung các nguồn tài liệu, các chuyên đề lịch sử địa phương Tĩnh Gia để chúng tôi tiếp cận dễ dàng hơn.
	Sở giáo dục cần tổ chức nhiều buổi hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề về nội dung, phương pháp dạy học và cả những nội dung tích hợp, lồng ghép trong các bài dạy có liên quan đến nội dung lịch sử địa phương của tỉnh Thanh Hóa nói chung và Tĩnh Gia nói riêng.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
	
Tĩnh Gia, ngày 22 tháng 5 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN do bản thân tự đúc rút, không sao chép của người khác. 
Người viết
Phạm Thị Tiệp

Tài liệu tham khảo
1. TS. Dương Bá Phượng (tổng chủ biên, 2010), địa chí Tĩnh Gia, NXB từ điển bách khoa.
2. Các nguồn tài liệu trên internet như các trang thông tin điện tử huyện Tĩnh Gia, các tạp chí, bài viết trên các sách báo.
3. Hoàng Thanh Hải (chủ biên, 1996) lịch sử Thanh Hóa.NXB Thanh Hóa.
4. GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên 2007), phương pháp dạy học lịch sử, NXB đại học sư phạm.
5. GS.TS Phan Ngọc Liên – Trần Quốc Vượng, Trương Hữu Quýnh (chủ biên 2006), sách giáo khoa lịch sử lớp 10. NXB giáo dục.
6. PTS. Lê Anh San (chủ biên, 1998), Tĩnh Gia – Quê hương – Đất nước – Con người, NXB Thanh niên.
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng
sáng kiến kinh nghiệm ngành giáo dục tỉnh xếp loại.
Họ và tên: Phạm Thị Tiệp
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn, trường THPT Tĩnh Gia 3
STT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
Kết quả đánh giá xếp loại
Năm học đánh giá xếp loại
1
Sử dụng mọt số di tích lịch sử trên địa bàn huyện Tĩnh Gia trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 chương trình cơ bản nhằm nâng cao nhận thức lịch sử của học sinh.
Ngành giáo dục cấp tỉnh; tỉnh Thanh Hóa
B
2014-2015

Phụ lục
Phiếu trắc nghiệm về lịch sử địa phương Tĩnh Gia.
Câu 1: Đê ngăn mặn đầu tiên thời kỳ Lê Sơ do ai tiến hành xây dựng?
A. Lê Nhân Thực.
B. Lê Nhân Trung.
C. Lê Nhân Nghĩa.
D. Lê Nhân Quý.
Câu 2: Hệ thống giao thông đường thủy được xây dựng đầu tiên trên vùng đất Tĩnh Gia dưới triều đại nào? 
A. Tiền Lê. 	 B. Lý. 	C. Trần. D. Lê Sơ.
Câu 3: Nghề thủ công làm nên thương hiệu của vùng đất Tĩnh Gia? 
A. Làm muối.
B. Làm nước mắm.
C. Chế biến hải sản.
D. Nấu rựu tăm.
Câu 4: Chùa nào được công nhận là di tích lịch sử quốc gia ở Tĩnh Gia?
A. Chùa Mẹ Sỹ. B. Chùa Khánh Trạch.
C. Chùa Đót Tiên. D. Chùa Phúc Long.
Câu 5: Nhà sư nổi tiếng nào của Tĩnh Gia đã đưa phật giáo bước vào thời kỳ phất triển thịnh đạt?
A. Sư Vạn Hạnh. B. Sư Ngô Chân Lưu.
C. Sư Huyền Trang. D. Sư Thích Quảng Đức.
Câu 6: Địa điểm nào ở Tĩnh Gia đánh dấu bước chân của đạo Thiên Chúa Giáo ở Việt Nam?
A. Hải Châu. B. Hải Thanh.
C. Hải Bình. D. Trúc Lâm.
Câu 7: Tên gọi Tĩnh Gia có từ thời kỳ nào?
A. Nhà Trần. B. Nhà Lý. 
C. Nhà Lê. D. Nhà Nguyễn.
Câu 8: Thế kỷ XVI-XVIII nhân vật lịch sử nổi tiếng ở Tĩnh Gia có hiệu là Lộc Lê Hầu là ai?
A. Nguyễn Trãi. B. Đào Duy Từ.
C. Phùng Khắc Khoan. D. Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 9: Căn cứ thủy quân Tây Sơn trong kháng chiến chống Thanh ở đâu?
A. Đảo Nhỏ. B. Đảo Mẹ. C. Đảo Mê. D. Đảo Biện Sơn.
Câu 10: Đền thờ khai quốc công thần Lê Lôi – Lê Chiến ở đâu?
A. Nguyên Bình. B. Hải Nhân.
C. Hải Hòa. D. Hải Lĩnh.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_long_ghep_lich_su_vung_dat_tinh_gia.doc