SKKN Nâng cao hứng thú, kết quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 qua dạy bài 19: Lịch sử lớp 10 tại khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân, Thanh Hóa)

Những năm gần đây, vấn đề đổi mới giáo dục đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức quan tâm. Đặc biệt từ năm 2013, khi Nghị quyết 29- NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” được Hội nghị TW8 (khóa XI) thông qua. Đổi mới được tiến hành toàn diện “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện”[1]. Một trong những giải pháp trọng điểm là “đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”[1]. Nghĩa là, song song với việc đổi mới chương trình, các yếu tố nội dung, tài liệu học tập cần được đa dạng hoá, phương pháp dạy học tiếp tục phải đổi mới theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy móc, khuyến khích tự học, hình thức học tập cần đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá...
doc 18 trang SKKN Lịch Sử 02/08/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao hứng thú, kết quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 qua dạy bài 19: Lịch sử lớp 10 tại khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân, Thanh Hóa)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao hứng thú, kết quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 qua dạy bài 19: Lịch sử lớp 10 tại khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân, Thanh Hóa)

SKKN Nâng cao hứng thú, kết quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 qua dạy bài 19: Lịch sử lớp 10 tại khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân, Thanh Hóa)
ch sử Việt Nam trong giai đoạn từ cuối TK XIV- đầu TK XV phản ánh quy luật nào của lịch sử?
A. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm
B. Có áp bức, có đấu tranh
C. Lấy chí nhân để thay cường bạo
D. Vừa kiên quyết, vừa mền dẻo trong đấu tranh
Câu 4. Địa danh quan trọng gắn liền với những hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm đầu khởi nghĩa là:
A. Lam Kinh
B. Núi Chí Linh
C. Thành Đa căng
D. Đồng bằng Nghệ An
Câu 5. Vùng đất thiêng “địa linh, nhân kiệt” nằm bên tả ngạn sông Chu, nơi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa là:
A. Thọ Xuân
B. Lang Chánh
C. Lam Sơn
D. Lam Kinh
Câu 6. “Mùa đông, năm Bính Thân (1416) vua Thái Tổ cùng 18 vị tướng thân cận của nhà vua, liên danh hội thề nguyện sống chết có nhau”.
Ý văn trên đã nhắc đến sự kiện nào?
A. Hội nghị Bình Than
B. Hội nghị Diên Hồng
C. Hội thề Lũng Nhai
D. Hội thề Đông Quan
Câu 7. Di tích lịch sử nằm trên địa phận huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá, thờ người đã có công “liều mình cứu Chúa” là
A. Đền thờ Nguyễn Chích
B. Đền thờ Nguyễn Mộng Tuân
C. Đền thờ Lê Lai
D. Đền thờ Nguyễn Trãi
Câu 8. Sự kiện nào sau đây tạo bước ngoặt trong quá trình phát triển của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
A. Hạ thành Đa căng (1424)
B. Tiến vào Nghệ An (1424)
C. Đánh thành Đông Quan (1426)
D. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang (1427)
Câu 9. Nhận định sau đây nhắc đến nhân vật lịch sử nào?
“..... thể chất anh vĩ, miệng rộng, trán cao, thân dài 6 thước, dáng đi như rồng cuộn, bước đi như hổ ngồi, hào quang tỏa khắp người, tiếng nói vang như chuông”
A. Lê Thận
B. Nguyễn Trãi
C. Lê Lai
D. Lê Lợi
Câu 10. Cổ vật này nằm cách lăng mộ Lê Thái Tổ khoảng 300 m đường chim bay về phía Tây Nam, nội dung do Nguyễn Trãi soạn lời, ghi về gia tộc, ngày mất, thân thế, sự nghiệp của Lê Thái Tổ và những diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đó là cổ vật nào?
A. Bia ký của Hoàng thái hậu Ngô Thị Ngọc Dao
B. Bia Vĩnh Lăng
C. Bia Khôn Nguyên Trí Đức
D. Bia Kính Lăng
Câu 11: Chiến thắng oanh liệt nào kết thúc cuộc khởi nghĩa Lam Sơn buộc nhà Minh phải từ bỏ mưu đồ xâm lược nước ta?
	A. Chiến thắng Tốt Động- Chúc Động
B. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang
C. Chiến thắng ở thành Đa căng
D. Chiến thắng ở thành Đông Quan
Câu 12: Chiến thắng nào mở đường cho nghĩa quân Lam Sơn tiến vào giải phóng Nghệ An?
A. Chiến thắng hạ thành Trà Lập
B. Chiến thắng hạ thành Đa căng
C. Chiến thắng hạ thành Trà Lân
D. Chiến thắng ở thành Đông Quan
Câu 13. Chiến thắng nào đã đánh bại hoàn toàn cuộc phản công của ngót 10 vạn quân do Vương Thông chỉ huy, đẩy quân địch lún sâu vào thế phòng ngự bị động?
A. Chiến thắng Tốt Động- Chúc Động
B. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang
C. Chiến thắng ở thành Đa căng
D. Chiến thắng ở thành Đông Quan 
Câu 14. “Vua dấy nghĩa binh, chưa từng giết bừa một người nào. Chỉ biết lấy mềm chống cứng, lấy yếu địch mạnh, lấy ít thắng nhiều, không đánh mà khuất phục được người, cho nên có thể đổi vận bĩ sang vận thái, chuyển thế nguy thành thế yên, đổi cuộc loạn thành cuộc trị”( Trích: Đại Việt sử kí toàn thư)
	Câu nói trên nhắc đến:
	A. Lê Thái Tổ
	B. Lê Thái Tông
	C. Nguyễn Trãi
	D. Lê Lai
Câu 15.	“Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
Tướng giặc bị bắt tù, xin thương hại vẫy đuôi cầu sống....
Chẳng những mưu kế kì diệu
Cũng là chưa thấy xưa nay”
Tác giả của những câu thơ trên là ai?
A. Lý Thường Kiệt
B. Lê Thánh Tông
C. Trần Quốc Tuấn
D. Nguyễn Trãi
Ngoài bài tập trắc nghiệm, tôi còn giao bài tập về nhà cho học sinh để kiểm tra mức độ hiểu bài đồng thời cũng là cơ sở để phát hiện, bồi dưỡng những học sinh khá, giỏi. Nội dung câu hỏi như sau:
Câu 1: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta từ thế kỉ X-XV?
Câu 2: Phân tích sự kết hợp với đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn (thế kỉ XV)? 
V. Tổng kết:
- Giáo viên thu bài tập, đánh giá kết quả thông qua quá trình học tập, sản phẩm nhóm và sản phẩm cá nhân.
- Giáo viên nhận xét về ý thức tham gia, tinh thần học tập của các thành viên trong lớp, sự tương tác giữa các thành viên trong các nhóm.
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1.Với hoạt động giáo dục:
	Bài học lịch sử là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Bài học lịch sử không chỉ được tiến hành trên lớp mà còn được tiến hành tại nơi có di sản văn hóa. Việc tiến hành bài học lịch sử tại nơi có di sản văn hóa là vô cùng cần thiết trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Kết quả thực tế giảng dạy Bài 19- Lịch sử lớp 10 tại khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân, Thanh Hóa) của bản thân trong 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017 tại trường THPT Thường Xuân 2 như sau: 
	Về kiến thức: Học sinh nắm được các kiến thức trọng tâm của bài học (những nét chính về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV đặc biệt là về phong trào đấu tranh chống xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn). Tiến hành bài học nội khóa tại khu di tích lịch sử Lam Kinh giúp học sinh phát triển nhận thức sâu sắc bởi di sản chính là những dấu vết, bằng chứng của quá khứ về các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã diễn ra. Việc quan sát trực tiếp hiện vật, những bằng chứng, những dấu vết từ quá khứ để lại giúp cho quá trình hình thành biểu tượng lịch sử của học sinh thực sự dễ dàng hơn, tự nhiên hơn và dễ gây được hứng thú cho học sinh trong suốt quá trình học tập. Bởi thế, cả 4 lớp được học tập tại di sản đều có kết quả bài kiểm tra tốt hơn. Học sinh vừa hào hứng chuẩn bị cho bài học, chủ động, tự nguyện chiếm lĩnh kiến thức vừa được trải nghiệm di sản, hình thành những kĩ năng cần thiết dưới sự định hướng của thầy cô và sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Việc ghi nhớ kiến thức của đa số học sinh được tiến hành ngay trong quá trình học tập, trao đổi, thảo luận. Giờ học thực sự không nặng nề, mang tính chất thông báo sự kiện cũng không nhàm chán, tẻ nhạt như nhiều bài học được tiến hành tại lớp học.
	Về tư tưởng, tình cảm: Qua bài học giáo dục học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào về những chiến công của cha ông, tình yêu đối với quê hương, đất nước và trách nhiệm đối với việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa (nói chung) di sản văn hóa địa phương (nói riêng). Chính bài học tại thực địa là bài học chân thực nhất bởi “tham quan là hình thức dạy học rất hấp dẫn, tạo được hứng thú đối với các lứa tuổi học sinh, có ý nghĩa giáo dục rất lớn về thực tế cuộc sống”[11]
	Về kĩ năng: Thông qua bài học tại di sản, các kỹ năng bộ môn và kỹ năng sống nói chung của học sinh được rèn luyện. Đó là kĩ năng tự học, tự tìm hiểu kiến thức, kĩ năng quan sát, tiếp nhận thông tin, kĩ năng trao đổi, hợp tác làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình .... Điều quan trọng nhất tôi nhận thấy đối với học sinh trường THPT Thường Xuân 2 là các em tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập. Đây là điều còn hạn chế trong nhiều giờ học tại lớp. Từ khâu chuẩn bị cho buổi học (phân chia nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, lên kế hoạch cụ thể...) đến khâu tìm hiểu kiến thức mới (tìm tòi, khám phá, hoàn thành báo cáo, vận dụng kiến thức, sự hiểu biết của cá nhân, xử lí các tình huống tại di sản...) đều được học sinh tiến hành một cách chủ động và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm với nhau, với thầy cô, cán bộ di sản và với di sản. Điều đó giúp học sinh có được thái độ, tình cảm chân thực, đúng đắn với di sản và qua trải nghiệm di sản giúp các em phát triển tốt hơn các kĩ năng.
 	Tóm lại, tổ chức bài học lịch sử tại di sản văn hóa là một hình thức dạy học có ý nghĩa lớn trong việc phát triển toàn diện học sinh. Đây cũng là một trong những giải pháp quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông cần được chú ý khuyến khích thực hiện. Hiệu quả bài học là kết quả bài kiểm tra của học sinh, cụ thể như sau:
Lớp dạy
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
Ghi chú

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp thực nghiệm 10C1
45
25
55.6
15
33.3
5
11.1
0
0
Năm học 2015-1016
Lớp thực nghiệm 10C2
44
30
68.2
12
27.3
2
4.5
0
0
Lớp đối chứng 10C3
40
5
12.5
17
42.5
10
25.0
8
20
Lớp đối chứng 10C4
41
8
19.5
12
29.3
14
34.1
7
17.1
Lớp thực nghiệm 10C3
37
18
48.6
17
45.9
2
5.4
0
0
Năm học 2016-2017
Lớp thực nghiệm 10C4
35
20
57.1
11
31.4
4
11.4
0
0
Lớp đối chứng 10C1
36
7
19.4
13
36.1
10
27.8
6
16.7
Lớp đối chứng 10C2
38
5
13.2
12
31.6
12
31.6
9
23.7
2.4.2.Với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
	Việc tổ chức thành công bài học tại di sản trong 2 năm học 2015-2016, 2016-2017 đối với 4 lớp học sinh đầu cấp đã khiến bản thân tôi, đồng nghiệp và lãnh đạo nhà trường có cái nhìn toàn diện hơn về quá trình đổi mới phương pháp dạy học, các hình thức dạy học và hiệu quả của nó:
- Với bản thân và đồng nghiệp: Sự hứng thú của học sinh và kết quả mà giờ học thực địa mang lại là động lực để chúng tôi tiếp tục coi đó là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, bản thân tôi đã cùng các đồng chí trong nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học tại di sản. Việc thảo luận các nội dung có thể dạy học tại di sản, lựa chọn di sản, cách thức tiến hành bài học tại di sản... cũng là một trong những nội dung của nhóm trong các buổi SHCM. Các đồng chí trong nhóm đều nhận thấy rằng: bài học tại di sản nâng cao hứng thú, kết quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh và dạy học tại di sản là hình thức dạy học hiệu quả cần được khuyến khích thực hiện. Tuy nhiên, vì nhiều lí do khác nhau, việc tiến hành bài học tại di sản trong 2 năm qua của nhóm Sử, trường THPT Thường Xuân 2 cũng chỉ mới dừng lại ở việc thực nghiệm ở một số lớp. 
- Với nhà trường: Các đồng chí trong BGH đã tạo điều kiện cho CBGV thực hiện bài học tại di sản khi nhận thấy những phản hồi tích cực từ giáo viên và học sinh. Kết quả giáo dục của các lớp được học tập tại di sản cao hơn hẳn so với các lớp khác. Không những thế, học sinh rất hứng thú khi được tham gia học tập tại di sản.Tính chủ động, tự giác và nhiều kĩ năng cần thiết ở học sinh được hình thành trong quá trình học tập. Mặc dù vậy, kinh phí (đặc biệt đối với những di sản ở xa trường), việc quản lí học sinh, độ an toàn... là những trở ngại mà BGH nhà trường lo lắng khiến cho việc dạy học tại di sản đối với môn Sử, Địa... còn hạn chế (chỉ thực hiện ở 1 số lớp, với 1 số giáo viên)
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
	Có rất nhiều cách để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Mỗi giáo viên cần tìm hiểu và lựa chọn những phương pháp, cách thức tổ chức giờ dạy hiệu quả. Tuy nhiên, người giáo viên Lịch sử nhất thiết phải nhận thức rõ được giá trị và vai trò của di sản văn hóa, coi di sản văn hóa Việt Nam là nguồn tài nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. “Di sản văn hóa dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo môi trường, tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục. Bộ môn lịch sử có ưu thế trong việc sử dụng các di sản văn hóa như là nguồn tri thức, là phương tiện để dạy học bộ môn” [12 ]
	Có thể khai thác, sử dụng tư liệu về di sản để tiến hành bài học nội khóa tại lớp học, tại nơi có di sản; Có thể tổ chức cho học sinh tham quan ngoại khóa- trải nghiệm di sản; Cũng có thể sử dụng di sản để tổ chức triển lãm, ra báo học tập, thi tìm hiểu về di sản, tổ chức cho học sinh chăm sóc bảo vệ di sản.... [2]. Tất cả đều mang lại hiệu quả cao trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên, với cương vị là người trực tiếp đứng trên bục giảng, tôi nhận thấy tổ chức bài học tại di sản văn hóa là một trong những giải pháp quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông cần được chú ý khuyến khích thực hiện bởi nó mang lại hiệu quả cao trên cả ba mặt: nhận thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh.
Tuy nhiên, muốn phát huy hiệu quả hình thức tổ chức dạy học này, giáo viên cần nắm vững những yêu cầu, nguyên tắc tổ chức, chuẩn bị chu đáo các điều kiện liên quan, đồng thời, kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn. Tôi đã vận dụng vào giảng dạy bài 19- lịch sử lớp 10 cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 tại khu di tích Lịch sử Lam Kinh trong 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017 đạt kết quả tốt, được đồng nghiệp ghi nhận.
- Kiến nghị
Tổ chức dạy học Lịch sử tại thực địa mang lại kết quả cao trên cả 3 phương diện: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Tuy nhiên, để việc dạy học tại thực địa được thực hiện một cách thường xuyên, tôi đề nghị:
- BGH các nhà trường cần có sự đầu tư kinh phí, tạo điều kiện về thời gian, cử lực lượng phối hợp (cán bộ Đoàn TN, nhân viên y tế học đương...) để các giáo viên Lịch sử có thể xây dựng kế hoạch và tổ chức hiệu quả các bài học tại thực địa
- Cán bộ quản lí các di sản văn hóa và phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên trong quá trình tìm hiểu cũng như tổ chức học tập.
- Giáo viên Lịch sử ở các nhà trường hãy nhận thức đúng về vai trò của di sản văn hóa, dạy học tại di sản văn hóa trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Sự tìm tòi, chuẩn bị kĩ lưỡng của giáo viên cũng là khâu quan trọng để tạo nên thành công của giờ học. Thêm vào đó, giáo viên cũng chính là lực lượng nghiên cứu chương trình, lựa chọn những nội dung có thể dạy học với di sản, tìm hiểu về di sản để thực hiện bài dạy hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung 
của người khác.
Nguyễn Thị Na

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 29- NQ/TW
2. Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông - Tài liệu tập huấn, Bộ GD&ĐT- Bộ VHTT& DL, Hà Nội, 2013.
3. Phương pháp dạy học lịch sử, Phan Ngọc Liên, Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, NXB ĐHSP Hà Nội , 2002. 
4. Dạy học lịch sử thông qua các di sản, Phạm Mai Hùng - Hội khoa học lịch sử Việt Nam
5. Tổ chức bài học Lịch sử tại di sản văn hóa cho học sinh các trường THPT Tỉnh Thanh Hóa, ThS Nguyễn Thị Vân, Khoa khoa học xã hội- Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa.
6. Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông, PGS.TS Hoàng Thanh Hải, Tạp chí Xưa và nay 4/1996.
7. Sử dụng di tích lịch sử cách mạng trong dạy học lịch sử tại thực đại” PGS.TS Hoàng Thanh Hải, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, 2/1997.
8. Tổ chức hướng dẫn cho học sinh phổ thông tham gia các lễ hội xuân tại di tích lịch sử” PGS.TS Hoàng Thanh Hải, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, 5/1997.
9. Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho học sinh qua môn lịch sử”, PGS.TS Hoàng Thanh Hải, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Số 308, 2013).
10. “Sử dụng di sản văn hóa vật chất nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc, Ngô Thị Lan Hương, Tạp chí giáo dục số 321, 2013.
11. Giáo trình Giáo dục học, Phạm Viết Vượng, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2000
12. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THCS và THPT, Tài liệu tập huấn, tháng 5/2014, Bộ giáo dục và Đào.
13. SGK Lịch sử Lớp 10 NXB Giáo dục, 2013
14. Nguồn Internet

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_hung_thu_ket_qua_hoc_tap_va_phat_trien_nang_lu.doc