SKKN Phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh khi dạy chương I “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921-1941)” trong chương trình Lịch sử lớp 11

Hiện nay, nước ta đang hội nhập quốc tế một cách mạnh mẽ. Xu thế đó đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực để tham gia phát triển kinh tế, văn hóa xã hội một cách bền vững. Có rất nhiều năng lực và phẩm chất cần được hình thành cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường, trong đó năng lực được xác định là cốt lõi cần phải hình thành cho học sinh theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông mới là năng lực hợp tác và giao tiếp. Năng lực hợp tác và giao tiếp không chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí lực để hoàn thành những mục tiêu chung mà quan trọng hơn do mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đang ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn bao giờ hết, vì vậy nhu cầu hợp tác và giao tiếp đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân và cộng đồng. Cuộc sống mới đòi hỏi phải nhận thức vai trò, khả năng hợp tác và giao tiếp như là một giải pháp chủ yếu để nhân loại chung sống và phát triển.
docx 45 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh khi dạy chương I “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921-1941)” trong chương trình Lịch sử lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh khi dạy chương I “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921-1941)” trong chương trình Lịch sử lớp 11

SKKN Phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh khi dạy chương I “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921-1941)” trong chương trình Lịch sử lớp 11
ch mạng Việt Nam? Ai là người đã đưa ánh sáng của cách mạng tháng Mười Nga đến Việt Nam? (cách mạng Việt Nam được định hướng theo con đường cách mạng giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội). Vì sao cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi? Cuộc cách mạng đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho phong trào cách mạng thế giới?
Vận dụng vào bài 10: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921-1941)
* Khi dạy mục 1(I): Chính sách kinh tế mới
Để giới thiệu nội dung bài học, giáo viên cho học sinh quan sát bảng thống kê sản lượng một số sản phẩm kinh tế của nước Nga (1913 – 1921) và một số hình ảnh:
Sản phẩm
1913
1921
Ngũ cốc (Triệu tấn) 
Gang (Triệu tấn) 
Thép (Triệu tấn) 
Vải (Triệu mét)
Điện (Triệu KW/h)
81,63
4,8
5,2
258,0
1,9
 37,6
0,1
0,2
105,0
0,55
 
NẠN ĐÓI Ở NGA NĂM 1921
Giáo viên đặt câu hỏi: thông qua bảng thống kê về sản lượng các sản phẩm kinh tế nam 1913 (trước chiến tranh thế giới thứ nhất) với năm 1921 (sau khi Nga trải qua 4 năm chiến tranh thế giới và 3 năm nội chiến) có sự thay đổi như thế nào? Vì sao sản lượng các ngành đều sụt giảm? Thông qua bức ảnh: nạn đói ở Nga năm 1921, em thấy đời sống các tầng lớp nhân dân Nga như thế nào? Vậy lúc này, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích Nga phải làm gì để đưa nhân dân Nga bước ra khỏi khủng hoảng? Tấm áp phích thể hiện điều gì? (hình ảnh những người nông dân, công nhân tay búa, tay liềm tuyên chiến với hậu quả của chiến tranh, khôi phục lại đất nước, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội).
Thông qua việc trả lời những câu hỏi của giáo viên sẽ kích thích trí tò mò của học sinh làm nảy sinh mong muốn tìm hiểu kiến thức mới (bối cảnh lịch sử của chính sách kinh tế mới) và gợi mở để học sinh đưa ra những phỏng đoán về vấn đề cần giải quyết, tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho các em.
Để tìm hiểu nội dung của chính sách mới: Giáo viên cho cả lớp quan sát bảng kiến thức so sánh giữa chính sách Cộng sản thời chiến và chính sách Kinh tế mới trong đó nội dung về chính sách Cộng sản thời chiến là cho sẵn. Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa làm việc theo cặp đôi điền nội dung của Chính sách kinh tế mới theo mẫu:
Nội dung
Chính sách Cộng sản thời chiến
Chính sách kinh tế mới
Nông nghiệp
Trưng thu lương thực thừa
Thu thuế lương thực
Công nghiệp
Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp
- Khôi phục công nghiệp nặng
- Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào Nga
- Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt
Thương nghiệp & tiền tệ
Nhà nước nắm độc quyền, cấm buôn bán
- Tự do buôn bán.
- Phát hành đồng Rúp mới
Nhận xét
Nhà nước nắm độc quyền về kinh tế
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do Nhà nước kiểm soát.
Sau khi hoàn thành, giáo viên đặt một số câu hỏi gọi học sinh trả lời: Ưu điểm của chính sách thu thuế trong nông nghiệp là gì? Những chính sách mới về công nghiệp có tác động gì? Thương nghiệp và tiền tệ của nước Nga sẽ thay đổi như thế nào? Từ việc trả lời những câu hỏi trên, giáo viên đặt câu hỏi giúp học sinh nắm được bản chất của chính sách kinh tế mới: Bản chất của chính sách kinh tế mới là gì? (chuyển từ nền kinh tế nhà nước nắm độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do Nhà nước kiểm soát)
Như vậy, thông qua hoạt động trao đổi, đàm thoại, nhằm làm cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức trình bày, hiểu được tính logic, bản chất của sự kiện lịch sử. Đồng thời, giáo viên cũng hướng dẫn học sinh phân tích và đánh giá các sự kiện lịch sử.
Để tìm hiểu tác động, ý nghĩa của chính sách kinh tế mới, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát 2 hình ảnh hình ảnh:
GV đặt câu hỏi: Em thấy tinh thần lao động của công nhân Nga trong thời kì thực hiện chính sách kinh tế mới như thế nào? (đoàn kết, hăng say lao động) Em hãy so sánh sản lượng của một số sản phẩm kinh tế năm 1923 (sau khi thực hiện chính sách kinh tế mới) với năm 1921. Số liệu đó cho thấy điều gì? Chính sách kinh tế mới có tác động gì đến nền kinh tế nước Nga? (hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế).
 Tiếp theo, giáo viên có thể đặt câu hỏi nâng cao: Vậy chính sách kinh tế mới có phải chỉ có ảnh hưởng với nước Nga hay còn có ảnh hưởng ra bên ngoài? (mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới). Việt Nam có chịu ảnh hưởng không, ảnh hưởng như thế nào? (Là bài học cho Việt Nam trong quá trình xây dựng đất nước. Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới đất nước)
Như vậy, thông qua phương pháp dạy học trao đổi, đàm thoại, học sinh được tham gia vào bài học một cách chủ động, sáng tạo, học sinh được trình bày ý kiến, được trao đổi với giáo viên và bạn học, qua đó học sinh không chỉ nhớ lại kiến thức cũ, nắm bắt kiến thức mới một cách lô-gic, khoa học mà còn biết vận dụng kiến thức để đánh giá thực tiện, góp phần bồi dưỡng những phẩm chất, năng lực tốt đẹp cho học sinh. 
7.1.2.5. Kĩ thuật “ 3 lần 3”: 
	- Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh. 
	- Cách làm như sau : Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (Nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ...); mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. 
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
Vận dụng vào bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921)
	Kĩ thuật 3 lần 3 được sử dụng kết hợp với phương pháp hoạt động nhóm và phương pháp đóng vai khi tìm hiểu về tình hình nước Nga trước cách mạng. Khi một nhóm lên trình bày sản phẩm hoạt động nhóm, các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào phiếu nhận xét theo kĩ thuật “3 lần 3”: 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị cải tiến.
Phiếu nhận xét các nhóm trình bày theo kĩ thuật “3 lần 3”:
3 lời khen cho nhóm trình bày
3 điều chưa hài lòng về nhóm trình bày
3 đề nghị cải tiến

....

.
.
.

7.1.2.6. Kĩ thuật KWL
KWL là viết tắt của các từ tiếng Anh sau:
K: Know (Điều em biết)
W: Want (Điều em muốn biết)
L: Learn (Điều em học được)
Kĩ thuật này giúp giáo viên đánh giá được học sinh đã có kiến thức nền tảng gì để lựa chọn nội dung và định hướng cho học sinh mở rộng thêm nội dung bài học. Đồng thời các em cũng có thể đánh giá bản thân và học hỏi từ bạn bè. Từ đó, phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Đồng thời, học sinh cũng được trình bày nhận thức, quan điểm của mình về những kiến thức đã được biết và thu được sau bài học,từ đó phát triển khả năng giao tiếp. 
Vận dụng vào bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921)
Sau khi nêu chủ đề bài học, GV sử dụng kĩ thuật KWL: Em hãy cho biết những điều em đã biết, những điều em muốn biết thêm về cuộc cách mạng tháng Mười Nga. Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và điền vào mục K và W (bảng phụ)
K
(điều đã biết)
W
(điều muốn biết)
L
(điều học được)



Học sinh có thể đã biết về người lãnh đạo, về ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Mười Nga và cần tìm hiểu thêm về diễn biến của các cuộc cách mạng, cần lí giải được vì sao năm 1917 nước Nga có hai cuộc cách mạng, ảnh hưởng của cuộc cách mạng tháng Mười đến Việt Nam như thế nào?
Ở hoạt động củng cố bài học, giáo viên quay lại yêu cầu học sinh hoàn thiện cột L: tổng kết lại những gì mình đã học được.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
	- Sáng kiến được áp dụng trong chương trình giảng dạy chính khóa khi dạy chương I: “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941)” trong chương trình lịch sử lớp 11- Ban cơ bản đối với các lớp khối 11 ở trường trung học phổ thông A, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2018 giúp nâng cao hiệu quả bài học.
	- Sáng kiến có thể áp dụng đối với học sinh khối 11 trên phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc khi dạy chương I: “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941)” nằm trong chương trình lịch sử lớp 11- Ban cơ bản.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Nguyễn Thái Học – Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc.
- Các loại tài liệu tham khảo về lí luận dạy học hiện đại, về lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945)
- Các phương tiện dạy học hiện đại: Phòng học bộ môn (Phòng máy chiếu), Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, máy chiếu, đĩa CD, bản ghi chép, giấy A0, bút màu...
	10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử:
	10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
	Việc áp dụng những phương pháp để phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp của học sinh đã tạo ra sự thay đổi tích cực trong quá trình học tập, mang lại hiệu quả cao. Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực một cách nhuần nhuyễn và phù hợp trong các giờ học đã tạo ra những tiết học sôi nổi, hứng thú. Học sinh được chủ động tìm hiểu kiến thức lịch sử, hiểu được bản chất nội dung lịch sử và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn. Qua đó, hình thành niềm đam mê tìm hiểu kiến thức lịch sử. Từ tinh thần học tập tích cực, sôi nổi của học sinh trong giờ học, kết quả các bài kiểm tra, kết quả các kì thi: học kì và học sinh giỏi của Sở được nâng cao cho thấy hiệu quả của sáng kiến.
	Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất, khi giảng dạy các tiết học chương I: “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941)”, tôi thiết kế 2 loại giáo án giáo án thông thường (giáo án đối chứng) áp dụng tại các lớp 11A4, 11A5 (75 học sinh) và thiết kế giáo án theo phương pháp phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh (giáo án thực nghiệm) áp dụng tại lớp 11A6, 11A7 (74 học sinh). Kết quả trước thực nghiệm là bài kiểm tra 1 tiết. Sau khi dạy thực nghiệm, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra (thời gian kiểm tra 15 phút) để làm kết quả đối chứng.
Trước thực nghiệm, kết quả bài kiểm tra 1 tiết của 74 học sinh lớp thực nghiệm và 75 học sinh lớp đối chứng thu được kết quả như sau (điểm giỏi: từ 8,0 đến 10; khá: từ 6,5 đến dưới 8,0; trung bình từ 5,0 đến dưới 6,5 và yếu kém là điểm dưới 5,0):
Bảng 1: So sánh kết quả kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
 trước thực nghiệm
Lớp
Sĩ số
Yếu kém
Trung bình
Khá
Giỏi
Thực nghiệm
74
2 (2,7%)
25 (33,8%)
35 (43,3%)
12 (16,2%)
Đối chứng
75
5 (6,7%)
22 (29,3%)
36 (48%)
12 (16%)
	
	Sau khi dạy Tiết 10 - Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng, học sinh làm bài kiểm tra 15 phút và kết quả thu được như sau:
Bảng 2: So sánh kết quả kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng sau thực nghiệm
Lớp
Sĩ số
Yếu kém
Trung bình
Khá
Giỏi
Thực nghiệm
74
0 (0%)
12 (16,2%)
36 (48,7%)
26 (35,1%)
Đối chứng
75
3 (4%)
21 (28%)
38 (50,7%)
13 (17,3%)
Qua kết quả trên ta nhận thấy nếu ban đầu kết quả của hai nhóm lớp tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch lớn, thì sau khi tiến hành thực nghiệm, chất lượng nhóm lớp thực nghiệm đã tăng lên (từ 59,5% học sinh khá, giỏi lên 83,8% học sinh khá giỏi) trong khi đó ở lớp đối chứng kết quả không có nhiều chuyển biến. So sánh kết quả cho thấy hiệu quả thực sự của phương pháp trong việc nâng cao hiệu quả bài học.
Để thấy được hiệu quả của những phương pháp rèn luyện năng lực hợp tác và giao tiếp, sau khi dạy xong chương I, tôi tiến hành điều tra học sinh ở những lớp đối chứng và thực nghiệm:
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ 11
(Học sinh tích: X vào ô lựa chọn tương ứng)
Nội dung
Có
Bình thường
Không
1. Em có hứng thú với môn Lịch sử không?



2. Em có thích làm việc nhóm không?



3. Em có muốn chia sẻ kiến thức lịch sử với bạn bè không?



4. Em có hay xung phong phát biểu bài trong giờ lịch sử không?



5. Em có thích bày tỏ quan điểm, đánh giá về một nhân vật hay sự kiện lịch sử trong giờ học không?



5. Em có dễ dàng khi diễn đạt một vấn đề bằng ngôn ngữ lịch sử không?



6. Em thấy kiến thức lịch sử có dễ hiểu không?




Kết quả cho thấy, ở những lớp đối chứng (không áp dụng sáng kiến), học sinh chưa quan tâm đến môn lịch sử, thái độ học tập còn thụ động, chưa có kĩ năng hợp tác và giao tiếp. Ở những lớp áp dụng sáng kiến (lớp thực nghiệm) học sinh không chỉ yêu thích lịch sử mà thông qua quá trình học tập môn học, học sinh còn được rèn luyện kĩ năng trao đổi, làm việc nhóm và cao hơn nữa biết trình bày, đánh giá một sự kiện lịch sử, biết tưởng tượng và hóa thân vào sự kiện lịch sử để thấy được sự sống động và tính giáo dục ở trong đó. 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Lớp
Sĩ số
Có
Bình thường
Không
Thực nghiệm
74
65 (87,8%)
5 (6,7%)
4 (5,5%)
Đối chứng
75
30 (40%)
15 (20%)
30 (40,7%)
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bản thân tôi cũng lĩnh hội được nhiều kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy giúp nâng cao trình độ chuyên môn. Khi tham các kì thi chuyên môn, thi giáo viên giỏi của sở, của trường tôi đã luôn đạt điểm giỏi (trên 8 điểm).
	10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
	Tổ chuyên môn trong trường đã áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy chính khóa khi dạy chương trình lịch sử lớp 11 của trường. Kết quả: chất lượng giảng dạy của các giáo viên nâng cao; các giáo viên học tập được phương pháp phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp cho học sinh từ đó nâng cao chất lượng học tập môn lịch sử của nhà trường	
9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
STT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Tổ Sử-Địa-GDCD-TD
Trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
 Môn Lịch sử
2
Nguyễn Thúy Mai

Giáo viên Lịch sử Trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
3
Cao Thị Lan
4
Nguyễn Thị Lâm

Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
 Lê Anh Tuấn

Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
 Nguyễn Thúy Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD - ĐT, sách giáo khoa lịch sử lớp 11, NXB GD HÀ Nội, 2009
2. Bộ GD – ĐT, sách giáo viên lịch sử lớp 11, NXB GD Hà Nội, 2009
3. Phan Ngọc Liên, phương pháp dạy học lịch sử tập 2, NXB ĐHSP Hà Nội, 2002.
4. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông (Một số chuyên đề), Nxb Đại học Sư phạm, 2005. 
5. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999. 
6. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Một số vấn đề về lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 
7. Nguyễn Quang Thái (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, 1995. 
8. Nguyễn Quốc Hùng, Cuộc cách mạng 10 ngày làm rung chuyển thế giới, NXB Chính trị quốc gia, 2012. 
9. Nguyễn Khánh Toàn, Cách mạng tháng mười và cách mạng Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, 1977.

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_nang_luc_hop_tac_va_giao_tiep_cho_hoc_sinh_k.docx