SKKN Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử và vận dụng vào dạy bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX” - Lịch sử 11

Ngành giáo dục đang từng bước đổi mới, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục hiện nay là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện.

Môn Lịch sử đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, những chủ nhân tương lai của đất nước cần trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức, kỹ năng, đặc biệt kiến thức về Lịch sử dân tộc, Lịch sử thế giới là hết sức cần thiết.

Tuy nhiên trong những năm gần đây chúng ta thấy có những nhận thức sai lệch về vị trí, chức năng của bộ môn Lịch sử trong đời sống xã hội. Một thực trạng đáng buồn diễn ra đó là đa số học sinh chỉ tập trung vào những môn tự nhiên, coi nhẹ những môn xã hội trong đó có môn Lịch sử. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nhu cần thực tế về việc lựa chọn ngành nghề, lợi ích công việc, cuộc sống, …; do phương pháp truyền thụ của người dạy chưa tạo được hứng thú cho học sinh.

Vì vậy nhiệm vụ của giáo viên là ngoài cung cấp kiến thức cho học sinh, còn phải có phương pháp đúng đắn để giúp học sinh thêm yêu Lịch sử.

Có ai đã từng thắc mắc: Tại sao lứa tuổi thanh thiếu niên rất ham mê truyện tranh? Ngoài nội dung truyện cuốn hút còn phải kể đến đó là hình ảnh. Chính những hình ảnh đã giúp cho truyện thêm sinh động, in dấu ấn trong tâm trí các em.

doc 20 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử và vận dụng vào dạy bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX” - Lịch sử 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử và vận dụng vào dạy bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX” - Lịch sử 11

SKKN Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử và vận dụng vào dạy bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX” - Lịch sử 11
ớc, một trong những người lãnh đạo nổi tiếng trong phong trào Cần vương chống Pháp, quê ở làng Xuân Dục, Bạch Sam, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên.
	Năm 1852 ông đỗ Tú tài được bổ làm Bang tá ở Hưng Yên. Năm 1871, ông đậu Cử nhân, làm Tri phủ Từ Sơn, Bắc Ninh. Thời gian này ông cầm quân tiễu trừ giặc cướp, được phong làm Tán vương quân vụ.
	Năm 1885, kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi rời Hoàng thành xuống chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật đang lánh ở Long Châu (Trung Quốc) trở về nước, thành lập căn cứ địa Bãi Sậy, tiếp tục sự nghiệp của thủ lĩnh Đinh Gia Quế. Vua Hàm Nghi phong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp Thống. Dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận như: Hải Dương, Thái Bình. 
	Năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc tìm gặp Tôn Thất Thuyết bàn cách tăng viện, nhưng việc không thành. Ông mất ở Trung Quốc năm 1926.
Tác dụng: Qua bức ảnh trên cùng kiến thức giáo viên giảng học sinh hiểu hơn về Nguyễn Thiện Thuật, về một nhà yêu nước tiêu biểu của nước ta cuối thế kỉ XIX, là tấm gương cho các em học sinh về ý chí, lòng yêu nước
	* Đối với lược đồ căn cứ Ba Đình
	Thời điểm sử dụng: Khi giáo viên giảng về khởi nghĩa Ba Đình (1886 – 1887)
	Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu lược đồ cho học sinh quan sát
 Lược đồ căn cứ Ba Đình
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề: Em hãy quan sát lược đồ và cho biết căn cứ Ba Đình có điểm mạnh và điểm yếu gì?
	Bước 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung khai thác:
	Căn cứ Ba Đình là căn cứ chính của khởi nghĩa Ba Đình được xây dựng ơ ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa, do Phạm Bành và Đinh Công Tráng chỉ huy.
	Nghĩa quân đã xây dựng một căn cứ vững chắc. Bao bọc xung quanh căn cứ là lũy tre dày đặc và một hệ thống hào rộng, rồi đến lớp thành đất cao đến 3 mét, chân thành rộng từ 8 mét đến 10 mét, trên thành có các lỗ châu mai. Phía trong thành có hệ thống giao thông hào dùng để vận động và tiếp tế khi chiến đấu.
Ở những nơi xung yếu đều có công sự vững chắc. Các ngôi đình của ba làng được biến thành các chốt đóng quân, nối với nhau bằng hệ thống giao thông hào, có thể hỗ trợ nhau.
Từ Ba Đình, nghĩa quân có thể tỏa đi các nơi, kiểm soát các tuyến giao thông quan trọng trong vùng, tổ chức phục kích các đoàn xe vận tải của đối phương đi lại trên con đường Bắc-Nam...Chính vì vậy, mà quân Pháp rất quyết tâm đánh dẹp.
Điểm mạnh của căn cứ Ba Đình: Ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê tạo thành thế chân kiềng, có thể phối hợp hỗ trợ nhau trong chiến đấu. Hệ thống giao thông thuận lợi, dễ dàng đi lại. Địa thế thuận lợi để xây dựng một chiến tuyến phòng thủ kiên cố: phía ngoài là ruộng lúa, lũy tre dày, vùng ngập nước, bên trong là làng xóm, công sự. Là cứ điểm được xây dựng công phu, có khả năng phòng thủ tốt, đảm bảo cho nghĩa quân có thể tác chiến linh hoạt và hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra.
Điểm yếu: căn cứ Ba Đình dễ bị cô lập, khó ứng cứu, không thể sử dụng cách đánh du kích, chỉ có thể đánh công kiên.
Ngày 6/1/1887, Pháp lại huy động khoảng 2500 quân, dưới sự chỉ huy của Đại tá Brít – xô tấn công vào Ba Đình. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt cả hai bên đều bị thương vong rất nhiều.
Trước sức tấn công áp đảo của địch, đêm 20/1/1887, nghĩa quân đã mở đường máu rút lên Mã Cao. Sáng ngày 21/1/1887, khi chiếm được căn cứ, thực dân Pháp điên cuồng đốt phá và sau đó ra lệnh xóa tên ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mĩ Khê.
Nghĩa quân phải rút về Ma Cao, cầm cự một thời gian, rồi bị đẩy vào miền Tây Thanh Hóa và sát nhập vào đội quân của Cầm Bá Thước.
Tác dụng: Qua lược đồ căn cứ Ba Đình giúp các em thấy được lòng yêu nước của nhân dân ta nói chung và nhân dân Thanh Hóa nói riêng, giúp các em khâm phục trí thông minh trong việc xây dựng căn cứ kháng chiến chống Pháp; đồng thời rèn luyện kĩ năng quan sát, miêu tả, phân tích, nhận định đánh giá cho học sinh.
* Đối với lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
Thời điểm sử dụng: Khi giáo viên giảng về khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu lược đồ cho học sinh quan sát
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề: Em hãy quan sát lược đồ và cho biết khởi nghĩa Hương Khê diễn ra ở những tỉnh nào?
	Bước 3: Học sinh quan sát lược đồ và trả lời.
	Bước 4: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung khai thác:
Địa bàn hoạt động của nghĩa quân bao gồm bốn tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình; với địa bàn chính là Hương Khê (Hà Tĩnh), tồn tại suốt 10 năm liên tục.
Ở bốn tỉnh này, Phan Đình Phùng đã chia địa bàn thành 15 quân thứ, đồng thời dựa vào địa thế rừng núi hiểm yếu, ông cho xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu chính nằm ở hai huyện Hương Sơn và Hương Khê (Hà Tĩnh). 
Nghĩa quân Hương Khê dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở với hệ thống công sự chằng chịt để tiến hành chiến tranh du kích. Nghĩa quân luôn phân tán hoạt động, đánh quân Pháp bằng nhiều hình thức, như: công đồn, chặn đường tiếp tế, dùng cạm bẫy, và dụ đối phương ra ngoài đồn để diệt họ.. 
Khởi nghĩa Hương Khê chia làm hai giai đoạn: 
- Từ năm 1885 đến năm 1888, giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.
- Từ năm 1888 đến năm 1896, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt.
Năm 1895, trong một trận ác chiến, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa lần lượt rơi vào tay Pháp. Cuộc khởi nghĩa Hương Khê sau hơn 10 năm tồn tại đến đây kết thúc. Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
Tác dụng:
Qua quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức giáo viên giảng, học sinh nắm được nét chính của khởi nghĩa Hương Khê, thấy được lòng dũng cảm, kiên cường của nhân dân ta, quyết tâm đấu tranh để khôi phục nhà nước độc lập, hiểu được đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương; đồng thời rèn luyện học sinh kĩ năng quan sát lược đồ, phân tích lược đồ.
 Đối với hình ảnh Phan Đình Phùng
	Thời điểm sử dụng: Khi giáo viên giảng về khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
	Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hình ảnh cho học sinh quan sát
PHAN ĐÌNH PHÙNG (1847 – 1895)
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề: Em hãy quan sát hình ảnh Phan Đình Phùng và nêu những hiểu biết của em về Phan Đình Phùng?
	Bước 3: Học sinh quan sát hình ảnh và trả lời.
	Bước 4: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung khai thác:
	Phan Đình Phùng sinh ra và lớn lên tại làng Đông Thái, huyện La Sơn (nay là xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh, trong một gia đình nho học.
	Năm 1876, Phan Đình Phùng đỗ Cử nhân. Năm 1877, ông đỗ Tiến sĩ làm quan dưới triều Tự Đức. Năm 1878, Phan Đình Phùng được về kinh nhậm chức Ngự sử Đô sát viện.
	Năm 1883, ông thẳng thắn lên án Tôn Thất Thuyết về việc tự ý phế lập vua Dục Đức nên bị đuổi về làng. Tuy nhiên khi vua Hàm Nghi ra Tân Sở xuống chiếu Cần vương, ông sát cánh cùng Tôn Thất Thuyết tập hợp nghĩa quân kháng chiến chống Pháp, lập căn cứ lâu dài ở vùng rừng núi Hương Sơn hiểm trở.
	Sau ngót 10 năm kiên cường kháng chiến, ông lâm bệnh, mất 1895 tại núi Quạt.
Tác dụng: Qua bức ảnh trên cùng kiến thức giáo viên giảng học sinh thấy được một nhà yêu nước, một lãnh tụ của phong trào Cần vương. Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước, khâm phục lãnh tụ, đồng thời giáo dục học sinh biết đoàn kết, gạt bỏ hiềm khích cá nhân để chung sức vì đất nước.
	* Đối với lược đồ khởi nghĩa Yên Thế
	Thời điểm sử dụng: Khi giáo viên giảng về khởi nghĩa Yên Thế 
	Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu lược đồ cho học sinh quan sát
Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề: Em hãy quan sát lược đồ và nêu hiểu biết của em về khởi nghĩa Yên Thế?
	Bước 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung khai thác:
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế khởi nguồn tại vùng Yên Thế Thượng. Trước khi thực dân Pháp đặt chân đến vùng này, nơi đây đã là một vùng đất có một cư dân phức tạp, chủ yếu là nông dân lưu tán các loại. Họ chọn nơi đây làm nơi cư trú và đã công khai chống lại triều đình. Khi thực dân Pháp đến bình định vùng này, các toán vũ trang ở đây có thể cũng chống lại quân Pháp như đã từng chống lại triều đình nhà Nguyễn trước đó để bảo vệ miền đất tự do của họ.Và vì Yên Thế là bình địa của Pháp khi chúng mở rộng chiếm đóng Bắc Kì nên họ đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ cuộc sống của mình.
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế chia làm 4 giai đoạn: 
	- Từ năm 1884 đến năm 1892, nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, chưa có sự phối hợp và chỉ huy thống nhất.
	- Từ năm 1893 đến năm 1897, nghĩa quân hai lần đình chiến với Pháp, xây dựng lại căn cứ Hố Chuối và mở rộng hoạt động ra các vùng Bắc Ninh, Bắc Giang.
	- Từ năm 1898 đến năm 1908, nghĩa quân xây dựng căn cứ Phồn Xương vững mạnh. Nghĩa quân vừa sản xuất, tự túc lương ăn, vừa tăng cường sắm sửa vũ khí, luyện tập và lập thêm nhiều đồn khác.
	- Từ năm 1909 đến năm 1913, quân Pháp tập trung lực lượng tấn công căn cứ Yên Thế. Nghĩa quân vừa chống đỡ, vừa chuyển dần sang các vùng lân cận. Đến 2 – 1913, khi Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
Tác dụng: Qua quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức giáo viên giảng, học sinh nắm được nét chính của khởi nghĩa Yên Thế, thấy được lòng dũng cảm, kiên cường của những người nông dân Yên Thế, quyết tâm đấu tranh để bảo vệ cuộc sống yên bình của họ; đồng thời rèn luyện học sinh kĩ năng quan sát lược đồ, phân tích lược đồ.
	* Đối với hình ảnh Hoàn Hoa Thám
	Thời điểm sử dụng: Khi giáo viên giảng về khởi nghĩa Yên Thế
	Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hình ảnh cho học sinh quan sát
 Hoàng Hoa Thám 
 (1858 – 1913)
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề: Em hãy quan sát hình ảnh trên và nêu hiểu biết của em về Hoàng Hoa Thám?
	Bước 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung khai thác:
	Hoàng Hoa Thám lúc trẻ có tên là Trương Văn Nghĩa, quê làng Dị Chiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Khi Đề Nắm bị sát hại (1892), ông tập hợp những toán nghĩa binh còn sót lại, mở rộng địa bàn hoạt động, trở thành lãnh tụ nghĩa quân Yên Thế.
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế do ông làm lãnh tụ đã gây tổn thất nặng cho quân Pháp và toán quân tay sai. Đến 2 – 1913, ông bị sát hại
	Tác dụng: Qua quan sát hình ảnh kết hợp với kiến thức giáo viên giảng học sinh thấy được một lãnh tụ của phong trào đấu tranh tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, giúp học sinh nắm được công lao của Hoàng Hoa Thám với lịch sử dân tộc, bồi dưỡng học sinh lòng biết ơn, khâm phục những anh hùng vì nước vì dân; đồng thời bồi dưỡng học sinh ý chí biết vươn lên trong cuộc sống để xây dựng một tương lai tươi sáng hơn.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
	Tôi tiến hành giảng dạy ở hai lớp 11B8 và 11B9, lớp 11B8 là lớp thực nghiệm sử dụng phương pháp này và đối chứng với lớp 11B9 không sử dụng phương pháp này. 
Sau khi giảng dạy xong tôi cho học sinh hai lớp làm bài kiểm tra với đề bài giống nhau, thang điểm giống nhau. Học sinh lớp 11B8 và lớp 11B9 có sĩ số ngang nhau, trình độ của học sinh hai lớp này cũng gần ngang nhau.
Kết quả kiểm tra theo phân loại giỏi (điểm 9, 10), khá (điểm 7, 8), trung bình (điểm 5, 6), yếu (điểm 3, 4), kém (điểm 1, 2) cho thấy:
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11B8 (lớp thực nghiệm)
40
9
22,5
23
57,5
8
20
0
0
0
0
11B9
(lớp đối chứng)
40
2
5,0
20
50,0
17
42,5
1
2,5
0
0
Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm: Tỉ lệ giỏi ở lớp thực nghiệm (11B8) cao hơn lớp đối chứng (11B9) là 17,5%, tỉ lệ hoc sinh khá ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 7,5%, tỉ lệ học sinh trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng và đặc biệt là lớp thực nghiệm không có học sinh yếu kém, trong khi đó ở lớp đối chứng học sinh yếu chiếm tỉ lệ 2,5%.
Trong tiến trình giờ học, học sinh ở lớp thực nghiệm học tập sôi nổi, tích cực xây dựng bài, các em tiếp thu nhanh trong khi đó ở lớp đối chứng các em thụ động tiếp thu bài, ít học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài. Như vậy chứng tỏ chất lượng dạy học ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Vì vậy chứng tỏ phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng giờ học, nâng cao chất lượng học sinh góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và địa phương. 
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận:
	Với kết quả thu được tôi nhận thấy phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học là phương pháp hay, mang lại hiệu quả cao cho tiết học, đảm bảo được cả mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng và rèn luyện được kĩ năng cần thiết của bộ môn, phát huy được tính tích cực của học sinh giúp các em làm quen với việc nghiên cứu, đưa ra nhận xét, đánh giá của mình. Điều này góp phần rèn luyện con người trong thời kì mới: Con người có kiến thức chuyên môn, năng động, tự tin có thể giải quyết được các tình huống thực tiễn của đời sống sau này.
	Tuy nhiên, không phải cứ sử dụng đồ dùng trực quan là mang lại thành công cho giờ dạy mà quan trọng hơn giáo viên phải có phương pháp đúng đắn phù hợp với từng đồ dùng trực quan.
	Hiện nay, giáo dục đang từng bước đổi mới nhằm nâng cao chất lượng thì phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những phương pháp hay góp phần nâng cao chất lượng.	
	Từ việc sử dụng phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học bài 21 – Lịch sử lớp 11 mang lại hiệu quả cao có thể ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào các bài ở các khối lớp 10, 11, 12 để nâng cao chất lượng dạy học chung của nhà trường và nâng cao chất lượng dân cư ở địa phương.
3. 2. Kiến nghị:
Hiện nay những giáo viên tâm huyết với học sinh đều sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy, tuy nhiên sử dụng đồ dùng trực quan như thế nào đều do giáo viên dựa trên kinh nghiệm của mình, vì vậy chất lượng không đồng đều, tôi đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo mở các lớp tập huấn về phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học. Điều này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ đó nâng cao được chất lượng dạy học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng
Hậu Lộc, tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết
Nguyễn Thị Thu Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 11, Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam
2. Sách giáo viên Lịch sử lớp 11, Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam
3. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12, Đinh Ngọc Bảo, NXB Đại học sư phạm.
4. Đại cương Lịch sử Việt Nam, Trương Hữu Quýnh, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
5. Phương pháp dạy học Lịch sử, Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trần Văn Trị. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
6. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử 11, TS Nguyễn Xuân Trường (chủ biên). NXB Hà Nội, Hà Nội, 2007

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_su_dung_do_dung_truc_quan_nham_nang_cao_hie.doc