SKKN Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân

Trong nhiều năm gần đây, tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch Sử, luôn có những câu hỏi về nội dung lập bảng niên biểu, so sánh, thống kê nhằm kiểm tra đánh giá kỹ năng hệ thống, tổng hợp, chọn lọc các kiến thức đã học của học sinh. Điều này cũng góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp hài hòa, hợp lý các phương pháp kiểm tra.

Trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng yêu cầu người giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Trong đó, bảng niên biểu, bảng so sánh không những mang tính chất khái quát nội dung mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức có hệ thống cho học sinh, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh đó, bảng niên biểu, bảng so sánh còn góp phần phát triển kĩ năng tổng hợp, trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ cho các em.

Tuy nhiên, làm thế nào để lập niên biểu tốt, nhằm phát huy đúng vị trí, vai trò của việc lập bảng biểu thì kĩ năng của giáo viên đóng vai trò quyết định. Vì vậy, nắm được những kĩ năng cơ bản để lập niên biểu phục vụ cho việc giảng dạy là sự cần thiết về chuyên môn của giáo viên nói chung và giáo viên Lịch sử nói riêng hiện nay. Nếu học sinh chưa hiểu bài, chưa tổng hợp được sự kiện sẽ làm mất thời gian. Do đó, yêu cầu người giáo viên biết hệ thống, biết khái quát, biết phân tích nội dung của sự kiện và phải biết hướng dẫn học sinh nắm được những nội dung của bài học thông qua lập niên biểu trong các tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết chương.

doc 32 trang SKKN Lịch Sử 07/10/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân

SKKN Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân
ở mang, xây dựng kho tàng, thuê mướn nhân công, đặt lãnh sự có lính bảo vệ ở nơi chúng được vào buôn bán
- Nền ngoại giao của VN lệ thuộc vào đường lối ngoại giao của Pháp

- Tuy Pháp phải trả lại Hà Nội nhưng chúng đã đặt được cơ sở chính trị- kinh tế- quân sự ở khắp các nơi quan trọng của Bắc Kỳ. 
- Chứng tỏ nhà Nguyễn luôn chọn con đường cầu hoà, nhượng bộ, đã làm mất thêm một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ của VN, biến NK trở thành thuộc địa của Pháp, đi ngược lại với quyền lợi của dân tộc, lợi ích của nhân dân. Vì vậy đã gây bất bình lớn trong nhân dân và sỹ phu yêu nước.

Hác-măng 
(25/8/
1883)
- 18/8/1883: Pháp tấn công thẳng vào cửa biển Thuận An-cửa ngõ kinh thành Huế
- Đến chiều 20/8/1883 toàn bộ cửa biển Thuận An rơi vào tay giặc
- Sau khi Pháp chiếm được Thuận An, triều đình khiếp sợ xin được đình chiến, ký với Pháp bản hiệp ước do Pháp soạn sẵn- Hiệp ước Hác-măng ngày 25/8/1883 
- VN đặt dưới sự bảo hộ của Pháp
+ Nam Kỳ là xứ thuộc địa, mở rộng ra đến hết tỉnh Bình Thuận
+ Bắc Kỳ ( bao gồm cả Thanh-Nghệ-Tĩnh) là xứ bảo hộ
+ Trung Kỳ( phần còn lại) giao cho triều đình Huế quản lý
- Đại diện Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ
- Mọi giao thiệp của VN với nước ngoài ( kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm
- Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ nguồn lợi trong nước. 
- Hiệp ước Hác-măng 1883 là bản Hiệp ước đánh dấu VN trở thành thuộc địa của Pháp. Nhà nước phong kiến VN đã hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp
+ Vì vậy, thực chất hiệp ước 1883 đã thủ tiêu hoàn toàn nền độc lập thống nhất của nước ta, thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
Pa-tơ-nốt 
(6/6/
1884)
- Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên sôi nổi đứng lên kháng chiến
- Trước hoàn cảnh đó, để xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến đầu hàng, chính phủ Pháp đã nên đã kí tiếp với nhà Nguyễn bản Hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
- Nội dung bản hiệp ước này về cơ bản giống với Hiệp ước Hac-măng nhưng có sửa đổi một số điều là giao tỉnh Bình Thuận và ba tỉnh Thanh-Nghệ- Tĩnh cho triều đình quản lý

- Việc kí kết hiệp ước đó không làm thay đổi căn bản tình hình nước ta, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc.
- Thủ tiêu độc lập thống nhất của VN. Biến sự mất nước không tất yếu trở thành tất yếu

Nhận xét chung
- Các hiệp ước trên đều thể hiện sự nhu nhược, nhượng bộ hết lần này đến lần khác của triều đình Huế, không dám cùng nhân dân đứng lên chống Pháp
- Cắt đất cầu hòa, phản bội lại lợi ích dân tộc, cuối cùng đầu hàng thực dân Pháp
- Các hiệp ước trên đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp đặt ách thống trị lâu dài trên đất nước ta
Bảng 8: Lập bảng so sánh phong trào chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) với phong trào Cần Vương (1885 – 1896) 
Nội dung
Phong trào chống Pháp xâm lược (1858 – 1884)
Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
Hoàn cảnh
- Giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến VN lâm vào khủng hoảng suy yếu trầm trọng. Trong khi đó CNTB phát triển mạnh, yêu cầu xâm chiếm thuộc địa được xúc tiến mạnh mẽ
- Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng và từng bước xâm lược Việt Nam
- Với hai bản Hiệp ước 1883, 1884 Triều đình Nhà Nguyễn đã cơ bản đầu hàng và thực dân Pháp cũng cơ bản hoàn thành xâm chiếm Việt Nam 

- Triều đình ký Hiệp ước 1883, 1884 công nhận sự thống trị của thực dân Pháp ở VN, Pháp chính thức đặt ách đô hộ ở nước ta
- Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi rời khỏi kinh thành. 
- Ngày 13/7/1885, tai căn cứ Tân Sở (Quảng Trị) Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống Chiếu Cần Vương- mở đầu một phong trào đấu tranh mới sôi nổi, kéo dài suốt hơn 10 năm ( 1885-1896).
Mục đích đấu tranh
- Chống sự xâm chiếm lãnh thổ của TD Pháp, giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc 
- Phong trào CV diễn ra dưới ngọn cờ của một ông vua yêu nước, nhằm mục đích là đánh đuổi thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai, giúp vua cứu nước ( trung quân ái quốc) , giành độc lập dân tộc gắn liền với việc xác lập lại chế độ phong kiến.

Lãnh đạo 
không hoàn toàn do triều đình phong kiến lãnh đạo mà chủ yếu là các sỹ phu, văn thân yêu nước và nhân dân tự phát đứng lên kháng chiến, thậm chí chống lại cả triều đình
- Triều đình phong kiến và các văn thân sĩ phu yêu nước còn mang ý thức hệ phong kiến (Tôn Thất Thuyết, Hàm Nghi, Phan Đình Phùng)
Lực lượng tham gia
- Quan quân binh sĩ triều đình
- Phong trào tự động kháng chiến của nhân dân rất đông đảo gồm nhiều giai cấp, tầng lớp: nông dân, thợ thủ công, nho sỹ...
- Phong trào đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia như các văn thân, sỹ phu, nông dân, các dân tộc thiểu số

Hình thức đấu tranh
- Phương pháp chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang
- Kháng chiến bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt, sáng tạo; thực hiện chiến thuật du kích, tập kích, bao vây, quấy rối, vườn không nhà trống, bất hợp tác, dùng thơ văn lên án giặc Pháp và tay sai. 
Khởi nghĩa vũ trang
Quy mô
Rộng khắp trên cả nước
- Diễn ra trên một địa bàn rộng khắp cả nước, chủ yếu ở các tỉnh Bắc Kỳ và Trung Kỳ với hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ
Tính chất
Đây là phong trào mang tính dân tộc và nhân dân sâu sắc, là phong trào đấu tranh vũ trang rộng lớn có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân nhằm đánh đuổi thực dân Pháp, bảo vệ độc lập dân tộc .
- Là phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và thể hiện tính dân tộc sâu sắc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại độc lập chủ quyền

Kết quả

+ Của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 tuy thất bại, độc lập, chủ quyền của đất nước không được giữ vững nhưng đã làm tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình xâm lược của chúng .
- Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào CV tuy diễn ra rầm rộ, sôi nổi và quyết liệt nhưng đều thất bại. 
- Làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, làm chậm lại quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp 

Bảng 13: So sánh phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX và phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX 
Nội dung
Phong trào yêu nước chống Pháp cuối TK XIX 
Phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX
Hoàn cảnh
- Triều đình ký Hiệp ước 1883, 1884 công nhận sự thống trị của thực dân Pháp ở VN
- Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi rời khỏi kinh thành. 
- Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống Chiếu Cần Vương- mở đầu một phong trào đấu tranh mới sôi nổi, kéo dài suốt hơn 10 năm 
- Song song với các cuộc khởi nghĩa CV còn có các phong trào đấu tranh tự phát của nông dân các địa phương trung du và miền núi, tiêu biểu nhất cho phong trào đấu tranh này là khởi nghĩa Yên Thế ( 1884-1913)

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897 -1914) của thực dân Pháp làm cho kinh tế- xã hội VN có nhiều biến đổi, hình thành các giai cấp tầng lớp mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản
- Do ảnh hưởng của trào lưu dân chủ tư sản trên thế giới ( tư tưởng cách mạng Pháp, cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc, Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản), tầng lớp sỹ phu yêu nước đã có sự chuyển biến về tư tưởng, nhận thức, sẵn sàng đón nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, vận động cứu nước theo con đường mới
Mục đích đấu tranh
Giúp vua cứu nước hay là để tự vệ, bảo vệ cuộc sống của mình, bảo vệ xóm làng. Tất cả các cuộc đấu tranh đều nhằm thực hiện mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến.

- Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc gắn liền với việc thay đổi chế độ xã hội tiến bộ hơn, hướng tới xây dựng một nền cộng hòa tư sản, một nước VN độc lập
- Vừa nhằm giải phóng dân tộc, vừa kết hợp với cải cách xã hội mang lại những quyền lợi dân chủ cho nhân dân( yêu nước gắn liền với cứu nước, cứu dân)

Hệ tư tưởng
Phong kiến - Trung quân ái quốc
Dân chủ tư sản - ý thức về quốc gia dân tộc
Lãnh đạo 
- Văn thân sĩ phu yêu nước còn mang ý thức hệ phong kiến (Tôn Thất Thuyết, Hàm Nghi, Phan Đình Phùng) hưởng ứng chiếu CV hoặc là thủ lĩnh của các phong trào nông dân.
- Những văn thân sỹ phu yêu nước, tiến bộ, đã bắt đầu tiếp nhận tư tưởng mới: tư tưởng tư sản, tiêu biểu là Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
Lực lượng tham gia
- Phong trào đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia như các văn thân, sỹ phu, nông dân, các dân tộc thiểu số

- Sĩ phu yêu nước tiến bộ chịu ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản (Phan Bội Châu, Phan ChâuTrinh), nông dân, tư sản, tiểu tư sản, trí thức

Hình thức đấu tranh
Khởi nghĩa vũ trang
Phong phú hơn: bạo động, khởi nghĩa vũ trang, tuyên truyền giáo dục, vận động cải cách xã hội, kết hợp lực lượng bên trong và bên ngoài.
- Những họat động bí mật như lập hội, xuất dương cầu học, hay công khai như lập trường học, xuất bản sách báo, diễn thuyết, biểu tình, nâng cao dân trí dân quyền, kinh doanh công thương nghiệp

Phong trào tiêu biểu
- Diễn ra trên một địa bàn rộng khắp cả nước, chủ yếu ở các tỉnh Bắc Kỳ và Trung Kỳ với hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Ba Đình ( 1886-1887), khởi nghĩa Bãi Sậy ( 1883-1892), khởi nghĩa Hùng Lĩnh( 1887-1892), khởi nghĩa Hương Khê ( 1885- 1896), khởi nghĩa Yên Thế ( 1884-1913)

- Phong trào Đông Du ( 1905-1908)
- Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kỳ ( 1906- 1908)
- Đông Kinh nghĩa thục ( 1907)
- Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ ( 1908)
Tính chất 
- Là phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và thể hiện tính dân tộc sâu sắc 

- Là phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản và thể hiện tính dân tộc sâu sắc 
Kết quả
- Các cuộc khởi nghĩa tuy diễn ra rầm rộ, sôi nổi và quyết liệt nhưng đều thất bại. 

- tuy diễn ra dưới nhiều hình thức đấu tranh phong phú nhưng đều chưa thành công

Bảng 14: Lập bảng so sánh về các phong trào yêu nước VN đầu thế kỷ XX đến trước CTTG thứ nhất ( 1914)
Nội dung
Hội Duy Tân ( 1904)
Phong trào Đông Du
( 1905 -1908)
Đông Kinh nghĩa thục ( 1908)
Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kỳ 
( 1906- 1908)
Mục đích, chủ trương
- Đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập
- Thành lập chính thể quân chủ lập hiến ở VN
- Đào tạo nhân tài, lực lượng cho đất nước, chuẩn bị vũ trang chống Pháp giành độc lập
- Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước
- Giành độc lập xây dựng xã hội tiến bộ
- Cải cách văn hóa xã hội, gắn liền với giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi ách ngoại xâm
Lãnh đạo
Phan Bội Châu và một số sỹ phu yêu nước khác
Phan Bội Châu và một số sỹ phu yêu nước khác
Lương Văn Can, Huỳnh Thúc Kháng và một số sỹ phu yêu nước khác
Phan Châu Trinh và một số sỹ phu yêu nước khác
Hình thức, biện pháp đấu tranh
Cầu viện Nhật Bản
- Cầu viện Nhật Bản
- Bạo động vũ trang để giành độc lập
Mở trường học, diễn thuyết, bình văn, sách báo
Mở trường học, diễn thuyết, tuyên truyền, vận động
Nội dung hoạt động
Tổ chức phong trào Đông Du đưa học sinh VN sang NB học tập chuẩn bị lực lượng chống Pháp
Đưa học sinh VN sang NB học tập chuẩn bị lực lượng chống Pháp
- Cải tiến phương pháp, nội dung học tập
- Biên soạn và phổ cập các loại sách mang tính giáo khoa và văn học
Truyền bá tư tưởng mới, nếp sống văn minh, tiến bộ, vận động chấn hưng đất nước thoát khỏi lạc hậu
+ cải cách chương trình học theo lối mới
+ tuyên truyền mở mang công thương nghiệp
+ lập hội kinh doanh, đẩy mạnh SX
+ đả phá phong tục lạc hậu, thực hiện đời sống mới
Thành phần tham gia
Chủ yếu là thanh niên yêu nước
Chủ yếu là thanh niên yêu nước
Đông đảo nhân, tầng lớp XH tham gia
Đông đảo nhân, tầng lớp XH tham gia

Kết quả, ý nghĩa
- Ban đầu diễn ra thuận lợi, số HS lên tới 200 người
- Năm 1908, Nhật - Pháp cấu kết với nhau, trục xuất các học sinh VN và PBC về nước
- Phong trào Đông Du tan rã. Hội Duy Tân ngừng hoạt động

- Ban đầu diễn ra thuận lợi, số HS lên tới 200 người
- Năm 1908, Nhật - Pháp cấu kết với nhau, trục xuất các học sinh VN và PBC về nước
- Phong trào Đông Du tan rã. Hội Duy Tân ngừng hoạt động
- Có những đóng góp lớn trong cuộc vận động văn hóa đầu thế kỷ XX
- 1908, thực dân Pháp cho đóng cửa trường
- Thực dân Pháp đàn áp. Phong trào thất bại
- Là cuộc vận động có nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa xã hội, gắn liền với giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi giặc ngoại xâm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học hiệu quả - Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock... ( người dịch : Nguyễn Hồng Vân) - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Năm 2012
2. Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi - Giselle O. Martin-Kniep ( người dịch: Lê Văn Canh) - - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Năm 2012
3. Phương pháp dạy học Lịch Sử - Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị, NXB Giáo dục, 2004
4. Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông - Ngô Minh Oanh, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh, 2006
5. Lịch Sử 11 (CCGD), NXB Giáo dục, 2004
6. Ngữ Văn 9, NXB Giáo dục, 2008
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÊ THỊ THU HÀ
Chức vụ và đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại 
Kết quả đánh giá xếp loại 
Năm học đánh giá xếp loại
1
Tổ chức hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về các Tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến 2004
Sở GD và ĐT 
C
2004- 2005
2
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tranh ảnh Lịch sử trong dạy học lớp 10, 11 THPT
Sở GD và ĐT 
C
2005- 2006
3
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tranh ảnh Lịch sử trong dạy học lớp 12 THPT
Sở GD và ĐT 
C
2006- 2007
4
Khai thác một số bảng biểu trong SGK Lịch sử 12 góp phần giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức và rèn luyện kỹ năng tổng hợp
Sở GD và ĐT 
C
2009- 2010
5
Khai thác một số bảng biểu trong SGK Lịch sử 10 góp phần giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức và rèn luyện kỹ năng tổng hợp
Sở GD và ĐT 
C
2010- 2011
6
Khai thác một số bảng biểu trong SGK Lịch sử 11 góp phần giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức và rèn luyện kỹ năng tổng hợp
Sở GD và ĐT 
C
2011- 2012
7
Tích hợp có hiệu quả nội dung giáo dục môi trường trong dạy học Lịch sử nhằm góp phần giúp HS nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường
Sở GD và ĐT 
B
2012- 2013
8
Sử dụng có hiệu quả bài hát cách mạng trong dạy học Lịch sử 12 nhằm giáo dục truyền thống và tăng cường hứng thú học tập bộ môn cho HS
Sở GD và ĐT 
C
2013- 2014
9
Sử dụng tài liệu về di sản trong dạy học Lịch sử ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ di sản cho HS
Sở GD và ĐT
C
2014- 2015
10
Vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn vào một số bài dạy phần Lịch Sử thế giới 12 THPT nhằm nâng cao hiểu biết, tạo hứng thú học tập cho học sinh
Sở GD và ĐT
C
2016- 2017
11
Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lý, Âm nhạc trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1975 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường THPT
Sở GD và ĐT
C
2017- 2018

File đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ky_nang_khai_thac_mot_so_bang_nien_bieu_trong.doc