SKKN Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học “Tình hình xã hội ở thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” Lịch sử 10

"Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động."[1]. Để góp phần vào sự phát triển đó, bộ môn Lịch sử đã không ngừng đổi mới về phương pháp giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước.

Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, có thật và tồn tại khách quan trong quá khứ, không thể phán đoán, suy luận hay tưởng tượng để nhận thức lịch sử mà cần phải thông qua những dấu tích của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự việc đã diễn ra.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 31/08/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học “Tình hình xã hội ở thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” Lịch sử 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học “Tình hình xã hội ở thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” Lịch sử 10

SKKN Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học “Tình hình xã hội ở thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” Lịch sử 10
dân muốn yên ổn phải nộp cống phẩm cho quan lại( đó là hình chuột cầm chim, cá giao nộp cho mèo).
 Tranh “ Đàn lợn” lại được khắc họa trên mỗi con lợn đều có hai cái khoáy được thể hiện bằng biểu tượng  âm dương. Bên con lợn nái béo đẫy đà là đàn lợn con béo tròn. Bức tranh biểu hiện sự sinh sôi nảy nở, nói lên ước mơ của nhân dân là có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, sum vầy, đủ đầy. Ước mơ đó giản dị nhưng là một khát vọng sống cháy mỏng và xa sỉ đối với người nông dân trong xã hội thời Nguyễn bấy giờ.
 Nhóm 4 cũng đạt kết quả hoạt động học của mình: Mâu thuẫn chủ yếu xã hội lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa vua, quan, địa chủ, cường hào với nông dân. Để giải quyết mâu thuẫn đó nông dân đã nổi dạy đấu tranh giành lấy quyền sống của mình.
 Phương pháp dạy - học trên đã tạo ra không khí học sôi nổi khi mà học sinh ở tất cả các nhóm đều xung phong phát biểu ý kiến và đưa nhận xét tổng quát về đời sống nhân dân là phải chịu sưu cao thuế nặng, chế độ lao dịch nặng nề. Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra. Đời sống nhân dân cực khổ. Quan lại từ trung ương đến địa phương ra sức bóc lột nhân dân. Chế độ phong kiến thời Nguyễn thể hiện đặc điểm với bộ máy chính quyền gia tăng tính chuyên chế, độc đoán, rơi vào sự khủng hoảng, bất ổn, loạn lạc không còn kỷ cương phép nước.
 Sau các hoạt động học của học sinh, giáo viên khái quát nội dung mục 1 “Tình hình xã hội và đời sống nhân dân” bằng sơ đồ sau.
Xã hội thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX.
Khổ cực
Thống trị
Bị trị
Vua, quan lại,
địa chủ, cường hào
Quan lại 
tham 
ô
Cường
 hào 
ức 
hiếp
dân
Bóc lột
tô thuế,
 lao dịch 
nặng nề
Thiên tai mất mùa,
 bảo lụt, đói kém
Nhân dân lao 
động (nông dân)
><
—
 Giáo viên đặt câu hỏi mở cho các nhóm học sinh: Nhìn vào sơ đồ hãy rút ra bài học cho công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay là gì?
 Sau khi chiếm lĩnh toàn bộ tri thức lịch sự, hiểu được bản chất sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử mục này, học sinh đã rút ra bài học thực tiễn:
- Đảng, Nhà nước, Chính Phủ chăm lo đời sống nhân dân, lấy dân làm gốc dễ, mọi chính sách phát triển đều xuất phát và gắn quyền lợi với nhân dân.
- Xây dựng và phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc. Phát huy tính dân chủ nhân dân, xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân, dân làm chủ.
- Chống tham nhũng, tham ô, giải quyết khiếu nại của nhân dân kịp thời. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, liêm khiết, chí, công, vô tư.
 Phương pháp dạy-học trên sẽ phát huy năng lực nhận thức, thực hành bộ môn, sáng tạo như xác định, làm rõ thông tin, phân tích các kiến thức lịch sử độc lập, phát hiện các hạn chế trong ‎ tri thức lịch sử của các bạn khác đưa ra còn sai lệch, hoặc thiếu thông tin so với bạn trong nhóm. Đây chính là yếu tố kết dính các thành viên trong nhóm hoạt động hợp tác hiệu quả cao nhất, loại bỏ ý kiến chủ quan không hiệu quả của cá nhân, tạo cho các em môi trường làm việc nhóm, hợp tác nhóm chuyên nghiệp nhất, xử lý tình huống thực tiễn nhanh nhất và tính ứng dụng cao nhất và đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn thị trường nhân lực hiện nay cho đất nước, xuất khẩu lao động, bởi vì môi trường làm việc của các doanh nghiệp, các công ty là môi trường làm việc nhóm chuyên nghiệp. 
II.3.3. Sử dụng ca dao, đồ dùng trực quan và dạy học theo góc vào dạy-học mục 2 “Phong trào đấu tranh của nông dân và binh lính” và mục 3 “Đấu
Tranh của các dân tộc ít người”.
 Trong sách giáo khoa tách làm hai mục, tuy nhiên để tránh lặp lại hoạt động 
dạy- học nhàm nhán, giáo viên kết hợp mục 2 và mục 3 vào một hoạt động dạy-học chung. Giáo viên sử dụng ca dao.
"Khi nào dân nổi can qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa”
“ Mười lăm năm đức chính có chi !
Kho hình luật vẽ nên hùm có cánh
Ba mươi tỉnh nhân dân đều oán
Tiếng oan hào kêu dậy đất không lung.”
“ Trên trời có ông sao Tua
Ở làng Nguyệt (Minh) Giám có vua Ba Vành
Phương Đông quật lũ hung tinh
Làm cho bảy viện tan tành ra tro.”[2], [7]
Lược đồ những nơi bùng nổ cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều
 Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX.[4]
Trang này. Ca dao " Khi nào...ra tro" trích nguyên văn TLTK số 2, số 7. Lược đồ trích TLTK số 4.
 Cao Bá Quát Ảnh vẽ. Phan Bá Vành [6] 
 Để thực hiện hoạt động dạy-học, giáo viên chia cả lớp làm 2 góc chính và 4 góc nhỏ. Mỗi góc chính sẽ có 2 góc nhỏ cùng chung một hoạt động học. Sau đó học sinh giữa các góc đổi vị góc của mình sang góc mới theo vòng tròn lần lượt 1->2->1. Các góc chính làm theo nhiệm vụ học tập như sau. 
- Góc 1-Góc phân tích(gồm góc 1a và góc 1b). Sử dụng sách giáo khoa lịch sử 10 và học liệu “Ca dao trong lịch sử dân tộc."
+ Mục tiêu: Kể tên các cuộc đấu tranh, thời gian, hiểu biết các em về người lãnh đạo các cuộc đấu tranh như Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi, Cao Bá Quát, Nông Văn Vân, họ Quách, người Khơ Me, lực lượng tham gia, kết quả các cuộc đấu tranh.
+ Nhiệm vụ: Đọc sách giáo khoa, các học liệu, hoàn thiện phiếu học tập. 
Phiếu số 1.
Tên khởi nghĩa
Thời gian

Người lãnh đạo-lực lượng tham gia
Địa bàn hoạt động 

Kết quả
- Góc 2- Góc Quan sát( gồm góc 2a và góc 2b)
+ Mục tiêu: Thông qua quan sát, đọc ca dao, lược đồ, tranh ảnh trên máy chiếu nêu được vì sao các cuộc đấu tranh bùng nổ, nhận xét về địa bàn 
các cuộc đấu tranh, nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử các cuộc đấu tranh.
+ Nhiệm vụ: Quan sát, hoàn thiện phiếu học tập theo mẫu sau. 
Trang này tranh ảnh tham khảo TLTK số 6
 Phiếu số 2.
Nguyên nhân bùng nổ
Nhận xét về địa bàn
Nguyên nhân thất bại
Ý nghĩa lịch sử

 Các góc hoạt động học rất sôi nổi, các em rất hăng say làm việc và sẵn sàng trao đổi thông tin với các bạn, khi một học sinh nào đó trình bày vấn đề của mình còn thiếu sót, các em bổ sung kiến thức rất nhanh, nhận xét cách trình bày rất mạch lạc, không khí học sôi động, thoải mái. 
Phiếu số 1.
Tên khởi nghĩa
Thời gian
Xuất thân của người lãnh đạo-lực lượng tham gia
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Phan Bá Vành
1
821- 1827
Nông dân

Nam Định, Thái Bình, Hải Dương

Thất bại
Cao Bá Quát
1854- 1855
Nhà nho
Nông dân

Hà Tây, Hà Nội, Hưng Yên
Thất bại
Lê Văn Khôi

1833- 1835
Quan lại
Binh lính

Phiên An 
 Gia Định 
Thất bại
Nông Văn Vân
1833 - 1835
Tù trưởng
Người Tày

Cao Bằng
Thất bại
Họ Quách

832 - 1838
 Tù trưởng
Người Mường

Hòa Bình, Tây Thanh Hóa
Thất bại
Người Khơ-me
1840 - 1848 
Người Khơ me

Tây Nam Kì
Thất bại

Phiếu số 2.
Nguyên nhân
bùng nổ
Nhận xét về địa bàn
Nguyên nhân thất bại
Ý nghĩa lịch sử
Nhân dân căm phẫn, bất bình, đời sống 
khốn khổ.
Nhỏ, lẻ, trãi khắc cả nước, từ miền núi đến đồng bằng.
- Phân tán, thiếu sự liên kết lực lượng.
- Nhà Nguyễn đàn áp.
-Thể hiện tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân chống lại nhà Nguyễn.
- Báo trước sự sụp đổ của nhà Nguyễn.
 
 Qua phiếu học tập của học sinh, giáo viên đặt câu hỏi cho tất cả các học sinh ở góc phân tích và góc trải nghiệm cùng chung một câu hỏi: 
 Các cuộc đấu tranh có điểm gì giống và khác nhau, đặc điểm các cuộc đấu tranh dưới thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX? Sau thảo luận, đại diện các góc trả lời được câu hỏi. 
 Giống nhau: Nổ ra rầm rộ rộng khắp, tinh thần đấu tranh anh dũng của các tầng lớp chống lại triều đình phong kiến nhà Nguyễn, kết quả thất bại.
 Khác nhau: Khởi nghĩa Phan Bá Vành là đại diện nông dân. Khởi nghĩa Nông Văn Vân là đại diện dân tộc ít người. Cao Bá Quát: Nho sĩ. Lê Văn Khôi: Thổ hào. Thời gian cách xa nhau. Địa bàn đồng bằng, miền núi.
 Đặc điểm các cuộc đấu tranh: Phong trào bùng nổ sớm ngay khi nhà Nguyễn lên cần quyền. Nổ ra liên tục, số lượng lớn, thời gian kéo dài, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, đều thất bại.
 Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cách học với cơ hội khám phá, mở rộng, phát triển, sáng tạo, tự áp dụng và trải nghiệm, nâng cao hứng thú, cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa giáo viên và học sinh, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Do đó các em đã nhanh chóng hoàn thiện phiếu học tập của mình.[5]
 Như vậy với phương pháp dạy-học này đã chú trọng phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của người học, theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau, phù hợp đặc trưng bộ môn, đặc điểm tâm sinh lí, năng lực tiếp thu tri thức của học sinh. Đồng thời thể hiện năng lực nhận xét, đánh giá của học sinh từ bài học, phát huy hết sở trường, sở đoạn, biết lựa chọn vấn đề để giải quyết tình huống thực tiễn trong cuộc sống một cách độc lập, sáng tạo. Từ những yếu tố trên đã nâng cao được hiệu quả bài học.
II.3.4. Phần sơ kết bài học, giáo viên sử dụng câu hỏi mở, phát huy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, giải quyết tình huống thực tiễn.
 Sau khi học bài này, các em có ước mơ làm những người “ Đầy tớ của nhân dân không”? Nếu là người tham gia vào bộ máy chính quyền nhà nước với tư cách một cán bộ của tổ chức Đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức chính quyền, em sẽ làm gì để đảm bảo đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc, dân chủ, bình đẳng?
 Trang này đoạn " Học theo góc... của mình" tham khảo TLTK số 5.
 Với câu hỏi này các em thấy khá thú vị, vì các em lâu nay mơ ước với nhiều nghành nghề khác nhau, nhưng ước mơ làm người “ Đầy tớ của nhân dân” các em đã mơ ước nhưng không có cơ hội nói lên và thể hiện ước mơ của mình và đây chính là cơ hội các em thể hiện tâm tư, nguyện vọng, ước mơ của mình, do đó các em rất tự tin nêu lên chính kiến của mình và điểm chung của các em đều 
thể hiện được đó là: Đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo, không tham ô, không tham nhũng, sống liêm khiết, tận tụy sẵn sàng giúp dân khi người dân gặp khó khăn, phải thăm dò ý kiến của dân chúng, phải lấy dân làm gốc để hoạch định chính sách phát triển mọi mặt của đất nước.
II.4. Hiệu quả của phương pháp sử dụng.
 Để xác định tính hiệu quả của phương pháp dạy-học, tôi đã tiến hành dạy-học đối chứng và thực nghiệm tại các lớp 10C4, 10C2 Trường THPT Thọ Xuân 5. 
 Đối với lớp 10C4(lớp đối chứng) tôi dạy theo các phương pháp sử dụng máy chiếu thay cho bảng đen, cho học sinh câu hỏi theo trình tự nội dung, học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, chốt ý sau đó cho học sinh nhìn máy chiếu chép nội dung bài học. Cách dạy học này chỉ thay thế “đọc-chép” sang “nhìn- chép”. Vì thế không tạo hứng thú, không gây chú ý bài học cho học sinh, gây nên hiện tượng chán học lịch sử cho học sinh và hiệu quả bài học không cao.
 Đối với lớp 10 C2( lớp thực nghiệm) tôi sử dụng phương pháp dạy ở trên. Qua thực nghiệm tôi nhận thấy rằng: Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan vào dạy-học lịch sử đáp ứng được yêu cầu trong dạy-học lịch sử hiện nay là đào tạo ra con người có năng lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, có trí tuệ, có tay nghề cao, năng động, nhạy bén, có phẩm chất, hội tụ đủ yếu tố chân-thiện-mĩ, thực tiễn cao, phát triển óc sáng tạo, năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực xã hội, năng lực tay nghề, không khí học tập thoải mái, học sinh lựa chọn góc học tập phù hợp với năng lực của mình mà còn tạo sự hợp tác tương tác giữa người dạy với người học, nâng cao hiệu quả bài học.
 Sau khi dạy-học đối chứng và thực nghiệm, tôi có: Bảng phân loại theo chất lượng dạy-học, kết quả học sinh đạt được như sau.
Phân loại
Lớp 10C4(Đối chứng)
 36 học sinh
Lớp 10C2(Thực nghiệm) 
 36 học sinh
Số lượng
%
Số lượng
%
Giỏi
0
0
12
33
Khá
4
11
14
39
Trung bình
12
33
10
28
Yếu
20
56
0
0
 
 Nhìn vào bảng phân loại theo chất lượng dạy-học, kết quả học sinh đạt được, ta thấy ở lớp 10C4(lớp đối chứng) học sinh giỏi không đạt em nào, chỉ chiếm 0%, học sinh khá chỉ có 04 em, chiếm có 11% trong khi đó ở lớp 10C2( lớp đối chứng) học sinh khá, giỏi chiếm số lượng lớn là 72%, gấp hơn 6, 5 lần so với 10C4( lớp đối chứng). Học sinh yếu, kém lớp 10C2 không có học sinh nào trong khi đó lớp 10C4 có 20 học sinh, chiếm 56% chiếm hơn nữa lớp. 
 Như vậy bảng phân loại chất lượng dạy-học đã chứng minh: Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan vào dạy-học sẽ đem lại hiệu quả bài học rất cao, phát huy tính tích cực, chủ động tự học, sáng tạo của học sinh, tăng thêm kỹ năng, kỹ xảo về khả năng thực hành bộ môn, bồi dưỡng phát huy năng lực hội họa, diễn đạt, bình luận, thuyết trình, năng lực giao tiếp, hợp tác có hiệu quả trong hoạt động nhóm. Đồng thời giáo dục học sinh biết yêu gia đình, quê hương đất nước, nhân ái khoan dung, trung thực, tự trọng, chí công, vô tư, biết tự lập, tự tin, tự chủ, luôn luôn có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, hoàn thành nghĩa vụ của người học sinh. 
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận.
 Ca dao kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy- học lịch sử không chỉ góp phần tạo biểu tượng lịch sử cụ thể cho học sinh, miêu tả bề ngoài sự kiện, mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện, nêu đặc trưng, tính chất của sự kiện, tạo sự chú ý, hứng thú cho học sinh, tiếp thu kiến thức, giảm tính trừu tượng của nội dung bài học, hình thành, rèn luyện phát triển các năng lực của học sinh.
 Qua sáng kiến kinh nghiệm và tiến hành thực nghiệm dạy-học, bài học cần rút ra đó là:
- Sử dụng máy chiếu đa năng chỉ là phương tiện hỗ trợ dạy-học.
- Biết chọn lựa ca dao phù hợp nội dung dạy học lịch sử, phản ánh đúng lịch sử, tránh những câu không liên quan đến nội dung dạy-học, mang tính sáo rỗng hay thiếu tính khánh quan, chân xác lịch sử.
- Giáo viên biết sử dụng câu hỏi mở, liên hệ thực tiễn để học sinh vận dụng vào giải quyết tình huống trong đời sống hằng ngày.
- Vận dụng phương pháp dạy học tích cực , kỹ thuật dạy học tích cực hợp lí từng bài, từng mục sẽ đem lại hiệu quả cho bài học.
 Do đó sử dụng Ca dao kết hợp với đồ dùng trực quan vào dạy- học bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” là phương pháp có tính thực tiễn cao, phương pháp này không đòi hỏi về điều kiện cơ sở vật chất, sự khác biệt giữa các vùng miền, vì vậy dễ triển khai, ứng dụng dạy-học trong tất cả các trường, lớp THPT và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh ở tất cả các vùng miền khác nhau trên cả nước.
 III.2. Kiến nghị. 
 Sau khi làm đề tài này, tôi xin được phép mạnh dạn đề xuất với những nhà làm giáo dục, cần đầu tư trang thiết bị dạy học hơn nữa cho các trường THPT, đặc biệt các máy chiếu đa năng phục vụ cho công tác dạy-học và kèm theo đó là hướng dẫn cụ thể chi tiết hơn về nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng máy chiếu đa năng với chức năng làm phương tiện hỗ trợ dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
2. Phan Ngọc Liên(chủ biên), Sách giáo khoa Lịch sử 10-chương trình cơ bản, NXB Giáo dục, 2006.
3. K.Đ.U. Sin-xki, Bản dịch tiếng Pháp, tập 6, trang 265-266.
4. Trịnh Tiến Thuận-Nguyễn Xuân Trường-Nguyễn Nam Phóng-Lê Hiến Chương-Phan Ngọc Huyền, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử 10, NXB Hà Nội, 2007.
5. Tài liệu tập huấn Bộ GD-ĐT, Phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực.
6. Nguồn tham khảo trên Google. 
7. Tài liệu, Ca dao trong các bài giảng lịch sử dân tộc.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY
Lê Thị Xuân

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_ca_dao_va_do_dung_truc_quan_nham_nang_cao_hieu.doc
  • docmuc_luc_skkn.doc
  • docskkn_bia.doc