SKKN Sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử địa phương (bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945”)
Lịch sử địa phương là một bộ phận có mối quan hệ hữu cơ, làm phong phú, sáng tỏ thêm tri thức lịch sử dân tộc. Việc giảng dạy lịch sử địa phương không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức lịch sử dân tộc, trang bị thêm kiến thức, rèn luyện thêm kĩ năng mà còn giáo dục cho các em tình cảm yêu mến, lòng tự hào về quê hương, con đường tiến tới tình yêu đất nước. Chính vì vậy, “học sinh không chỉ biết lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc mà còn phải biết yêu mến và tự hào về truyền thống lịch sử và bảo vệ quê hương” [1].
Bắt nguồn từ vai trò quan trọng của việc giảng dạy lịch sử địa phương, từ năm học 2013 – 2014 trở đi, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa đã đưa sách giáo khoa lịch sử địa phương vào chương trình giảng dạy trên toàn tỉnh, thay thế cho tài liệu địa phương cũ. Sách giáo khoa lịch sử địa phương Thanh Hóa được biên soạn theo nguyên tắc: Phù hợp với nội dung chương trình về dạy học lịch sử địa phương; phản ánh được những thành tựu hiện đại về khoa học lịch sử trong tỉnh, cung cấp những kiến thức tương đối ổn định trong nghiên cứu; đảm bảo quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về mặt lịch sử và giáo dục, đảm bảo tính thẩm mĩ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử địa phương (bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945”)

ga Thanh Hóa 1936 – 1939 Phong trào dân chủ sôi nổi trong tỉnh 11/1940 Thành lập Mặt trận phản đế tỉnh 19/9/1941 Thành lập đội du kích Ngọc Trạo. 24/7/1945 Hoằng Hóa giành chính quyền. 14/8/1945 Hội nghị tỉnh ủy mở rộng quyết định tổng khởi nghĩa, lập Ủy ban khởi nghĩa, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời. 19/8/1945 Làm chủ Lộc, Trung, Nga, Xương, Thạch, Vĩnh, Thiệu, Yên, Thọ, Đông. 20/8/1945 Thị xã Thanh Hóa, Tĩnh Gia giành được chính quyền 21/8/1945 Nông Cống, Cẩm Thủy giành được chính quyền. Tổng khởi nghĩa thắng lợi trong toàn tỉnh 23/8/1945 Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh ra mắt đồng bào. IV. Kiểm nghiệm kết quả và bài học kinh nghiệm: - Tôi đã áp dụng BĐTD và CNTT trong dạy và học Lịch sử nói chung và dạy thể nghiệm bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945” nói riêng ở lớp 9B trường THCS Hoằng Đạt. Lớp 9B là lớp có nhiều học sinh trung bình và yếu hơn lớp 9A. - Dạy bình thường có sử dụng bản đồ Thanh Hóa và hướng dẫn học sinh cách vẽ BĐTD ở lớp 9B. - Kiểm tra trong thời gian 15 phút hai lớp 9A và lớp 9B. ĐỀ BÀI Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Người chiến sĩ cộng sản đầu tiên của Thanh Hóa là: a. Lê Hữu Lập b. Nguyễn Doãn Chấp c. Lê Tất Đắc d. Đinh Chương Dương. 2. Đảng bộ cộng sản Thanh Hóa được thành lập ở huyện: a. Đông Sơn b. TX Thanh Hóa c. Thọ Xuân d. Thiệu Hóa. 3. Địa phương đầu tiên trong tỉnh giành được chính quyền năm 1945 là: a. Huyện Hoằng Hóa b. Huyện Nông Cống c. Huyện Hậu Lộc d. TX Thanh Hóa 4. Nhà đồng chí Lê Quang Trường đã nuôi giấu một người cộng sản – một nhà thơ nổi tiếng trong thời gian ông hoạt động ở Thanh Hóa, đó là: a. Nguyễn Đình Thi b. Tố Hữu c. Huỳnh Thúc Kháng d. Nguyễn Duy. Câu 2: Hoàn thành niên biểu lịch sử sau: Thời gian Sự kiện 29/7/1930 Thành lập đội du kích Ngọc Trạo 24/7/1945 14/8/1945 UBNDCM tỉnh lâm thời ra mắt đồng bào. Câu 3: Vì sao cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8/1945 ở Thanh Hóa giành được thắng lợi một cách nhanh chóng? ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1 (2,0 điểm): Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. a (0,5 điểm) 2. c (0,5 điểm) 3. a (0,5 điểm) 4. b (0,5 điểm). Câu 2 (2,5 điểm). Hoàn thành bảng niên biểu sau (Mỗi ý đúng được 0,5 điểm) Thời gian Sự kiện 29/7/1930 Đảng bộ Cộng sản Thanh Hóa được thành lập 19/9/1941 Thành lập đội du kích Ngọc Trạo 24/7/1945 Hoằng Hóa giành được chính quyền 14/8/1945 Hội nghị Tỉnh ủy mở rộng quyết định Tổng khởi nghĩa, lập Ủy ban khởi nghĩa, UBNDCM lâm thời 23/8/1945 UBNDCM tỉnh lâm thời ra mắt đồng bào. Câu 3 (5,5 điểm). Vì: - Chuẩn bị chu đáo (Đảng bộ đã xây dựng được một đội quân cách mạng đông đảo ở nhiều địa phương, bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang được tập dượt qua các thời kì Mặt trận Phản đế, Mặt trân Việt Minh và cao trào kháng Nhật cứu nước. Nhờ vậy, khi thời cơ cách mạng đến, nhân dân Thanh Hóa nhanh chóng vùng dậy giành chính quyền (3,0 điểm) - Vận dụng linh hoạt đường lối của Đảng (Thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Thanh Hóa là kết quả của sự vận dụng linh hoạt chủ động sáng tạo những chủ trương nghị quyết Trung ương Đảng, của Đảng bộ Thanh Hóa trong tình hình cụ thể của tỉnh (2,5 điểm). (Nếu không phân tích được thì trừ mỗi ý 1,0 điểm) Kết quả tổng hợp như sau : Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A 21 10 47.6 7 33.3 4 19.1 0 0 9B 22 16 72.7 4 18.2 2 9.1 0 0 Học sinh lớp 9B cũng vẽ BĐTD tốt hơn lớp 9A. Các em đã biết lựa chọn những cụm từ ngắn gọn cô đọng để đưa vào BĐTD của mình, trong khi nhiều học sinh lớp 9A dù tự tin nói rằng các em đã biết BĐTD qua mạng Internet nhưng lại vẽ BĐTD với những đoạn văn dài, không súc tích bằng học sinh lớp 9B. Một số bài học kinh nghiệm: - Đối với bài giảng điện tử: Nên và cần tăng cường sử dụng CNTT vào dạy học lịch sử địa phương vì CNTT giúp các kiến thức khá khô khan trong các cuốn Lịch sử Đảng bộ trở nên cụ thể, kể cả khi không đưa học sinh đến các bảo tàng. Song chỉ nên coi việc sử dụng bài giảng điện tử như một bảng phụ. - Đối với BĐTD: Về quy trình thực hiện: Nên cố gắng phát huy năng lực của học sinh trong thiết kế và sử dụng BĐTD theo các bước: Bước 1: Lập BĐTD theo trình tự. Bước 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD vừa được lập. Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa BĐTD, trong đó giáo viên là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn thiện BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm. Bước 4: Có thể cho học sinh xem một BĐTD đã thiết kế sẵn hoặc BĐTD do cả lớp hoàn thiện ở bước 3. Cần hạn chế cho học sinh xem BĐTD có tính minh họa kiến thức, ngại cho học sinh thực hành, thảo luận vì sợ mất thời gian, lớp ồn, “Cần khuyến khích, tạo cơ hội cho học sinh tự viết, vẽ, lập BĐTD và thảo luận nhóm để các em tập dượt phân tích, so sánh, rút ra kiến thức” ( Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị Luyến, Module THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu BDTX GV THCS, Tr.109 ) . Có thể cho học sinh thảo luận nhóm với BĐTD, trong đó mỗi học sinh phụ trách một nhánh của BĐTD. Luôn yêu cầu học sinh vẽ BĐTD trước khi đến lớp. Nếu vì một lí do nào đó mà học sinh không thể hoàn tất trước giờ học thì để việc đó lại sau giờ học. Thực tế cho thấy không phải tất cả học sinh đều thích và nhanh chóng tiếp thu cách học mới, nhất là những học sinh thụ động, học yếu, đã quen với việc giáo viên đọc hoặc viết lên bảng rồi mới chép vào vở. Vì vậy, cần cho các em có thời gian làm quen dần bằng cách hướng dẫn từ từ, vẽ BĐTD ở những ý nhỏ rồi tiến dần lên ý lớn và cả bài. Phải động viên kịp thời những thay đổi của học sinh, giúp các em tự tin tiếp thu cách học mới. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. Kết luận: Sau một thời gian tích cực tìm tòi để đưa BĐTD và bài giảng điện tử, khai thác các tiện ích của CNTT vào dạy học Lịch sử địa phương, tôi nhận thấy học sinh sôi nổi, hứng thú hơn trong giờ học, học sinh thích học với BĐTD vì bài học gọn gàng, dễ nhơ. Cả lớp có thêm thời gian nghe bạn bè chia sẻ những thông tin ngoài SGK các em tìm hiểu được qua sách, báo, mạng, ... mà giáo viên đã yêu cầu tìm hiểu ở tiết học trước. Tất cả đồng nghiệp cũng thống nhất: Dạy học với BĐTD gọn, nhẹ với cả thầy và trò, nhiều khi không cần những phương tiện hiện đại mà giờ học vẫn có thể tiến hành sôi nổi. II. Đề xuất: Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử là yêu cầu cấp thiết. Những giờ học Lịch sử cần gần hơn với nhu cầu, sở thích của học sinh. Để nâng cao hiệu quả dạy và học Lịch sử địa phương ở các trường trung học cần có sự phối hợp từ nhiều phía, chủ yếu là: 1. Ban Tuyên giáo các cấp: Cần xem việc đẩy mạnh công tác giáo dục Lịch sử địa phương là một biện pháp quan trọng trong công tác tuyên giáo, có hiệu quả tích cực trong việc giáo dục tình yêu quê hương, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng nơi sinh ra, lớn lên của mình trong hiện tại và tương lai. Từ đó có hướng chỉ đạo công tác này đạt hiệu quả cao hơn nữa. 2. Các cấp quản lí giáo dục: Cần có thay đổi trong cách ra đề kiểm tra học kì môn Lịch sử, nên có thêm phần Lịch sử địa phương trong đề bài để giáo viên và học sinh có trách nhiệm hơn với việc dạy học Lịch sử địa phương, nhanh chóng tìm ra cách biến những giờ học Lịch sử địa phương thành những giờ học thú vị, hiệu quả. Không nên để sự ồn ào làm ảnh hưởng tới việc đánh giá một giờ giảng vì có những “hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng đó là sự ồn ào có hiệu quả” ( Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, NXB Giáo dục, H.2007, Tr. 22 ). Cần có thêm các đợt tập huấn về dạy học tích cực môn Lịch sử nói chung và Lịch sử địa phương nói riêng. Phương pháp dạy học tích cực cần được cụ thể hóa công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn, trong việc chuẩn bị giờ học của mỗi giáo viên, trở thành chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các đợt chuyên đề cụm, bởi đây là những môi trường học hỏi thích hợp với những giáo viên trực tiếp giảng dạy. Ngành giáo dục cần đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống máy chiếu cố định ở các lớp học để thầy cô dễ dàng thực hiện ý tưởng của mình mà không mất quá nhiều thời gian chuẩn bị phương tiên phục vụ cho tiết dạy. Cần có phương án cụ thể để sử dụng CNTT – truyền thống phục vụ đắc lực, triệt để cho cải thiện phương pháp dạy học. 3. Giáo viên: Bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cần thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp sử dụng BĐTD để phát triển khả năng sáng tạo, thẩm mĩ, khả năng tư duy của học sinh. Cần phải hướng dẫn kĩ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thông qua BĐTD, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm các nhóm, các học sinh yếu kém, tuyên dương, động viên những học sinh làm tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy tạo niềm say mê cho các em yêu thích môn học. Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng BĐTD và cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Giáo viên là nhân tô quan trọng có tính quyết định nhất đối với nâng cao hiệu quả dạy học trong bất kì điều kiện, hoàn cảnh nào, bởi họ là người trực tiếp soạn giáo án, tìm tư liệu, hướng dẫn học sinh tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu Lịch sử địa phương. Bởi vậy, bên cạnh tình yêu với chuyên môn cần có cả trách nhiệm lớn lao với sự tiến bộ của học trò, những người sẽ viết tiếp những trang sử của địa phương và dân tộc. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hiệu trưởng Hoằng Đạt, ngày 25 tháng 4 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình, không sao chép nội dung của người khác Người viết Hoàng Văn Mậu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị Luyến, Module THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu BDTX GV THCS. 2. Nguyễn Văn Hồ, Trịnh Trung Châu – Thiết kế bài giảng Lịch sử Thanh Hóa, NXB Thanh Hóa, 2014. 3. Nguyễn Văn Hồ, Trịnh Trung Châu – Lịch sử địa phương (sách dùng trong các trường THCS tỉnh Thanh Hóa), NXB Giáo dục, 2013. 4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, NXB Giáo dục, H.2007. 5. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 1, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Thanh Hóa, xuất bản năm 1991. 6. Lịch sủ Đảng bộ và phong trào cách mạng của nhân dân Hoằng Hóa, tập 1, xuất bản năm 1995. 7. Cơ sở cách mạng nhà ông Lê Quang Trường , xã Hoằng Tiến (1930 – 1945), NXB Thanh Hóa, 2007. 8. Nguồn Internet: (Mạng Giáo dục Edunet – Bộ Giáo dục và Đào tạo). www.sodotuduy.com PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CÁC BẢN ĐỒ TƯ DUY SỬ DỤNG TRONG BÀI Hình 1: Hình 2: Hình 3: Hình 4: Hình 5: Hình 6: Hình 7: PHỤ LỤC 2: NHỮNG TƯ LIỆU SỬ DỤNG TRONG BÀI 1. Tiểu sử đồng chí Lê Hữu Lập: Ông sinh năm 1897 ở thôn Hữu Nghĩa, tổng Xuân Trường, huyện Hậu Lộc (nay là xã Xuân Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa). Lúc còn nhỏ tên là Độ (ngoài ra còn một số tên gọi khác như Cậu Ấm, Hoàng Tức Thoại, tức Hoàng Lùn). Năm 1918, sau khi tốt nghiệp trường Pháp Việt, ông tham gia phong trào cách mạng đòi độc lập cho Việt Nam. Năm 1922, Ông đã gặp Đinh Chương Dương và được Đinh Chương Dương kể cho nghe về các tổ chức Cách mạng trong và ngoài nước, về các nhà ái quốc như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh... Năm 1923, Ông tạm biệt mẹ già, người vợ hiền và đứa con thơ mới 3 tháng tuổi bước vào con đường thoát ly hoạt động. Giữa năm 1924, Ông được Đinh Chương Dương đưa sang Quảng Châu (Trung Quốc) tham gia vào Tâm Tâm Xã, một tổ chức cách mạng của người Việt Nam yêu nước ở Trung Quốc. Năm 28 tuổi, 1925, ông gặp Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc và được kết nạp vào tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội. Sau đó, ông được tổ chức cử về nước cùng với một số đồng chí của ông để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho thanh niên ở Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Quảng Trị... và đưa một số người sangQuảng Châu huấn luyện. Đoàn xuất dương lần đầu thuộc các tỉnh Miền Trung gồm mười người trong đó có Trần Phú, sau này là Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Đông Dương. Năm 31 tuổi, 1928, ông được bầu vào ban chấp hành Kỳ bộ thanh niên Trung kỳ của Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội và được cử sang Thái Lan hoạt động. Ông bị tòa án của chính quyền bảo hộ thực dân ở Thanh Hóa kết án tử hình vắng mặt. Tháng 3 năm 1930, khi tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội chuyển thành tổ chức cộng sản, Lê Hữu Lập trở thành đảng viên cộng sản và là người thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên của huyện Hoằng Hóa tại thôn Cự Đà (nay là xã Hoằng Minh, huyện Hoằng Hóa). Đầu năm 1934, Lê Hữu Lập tham gia Ban viện trợ cách mạng Đông Dương và được cử về hoạt động ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tại đây, ông lâm bệnh nặng và được đưa về điều trị ở nhà thương Vinh. Do bệnh quá nặng, Lê Hữu Lộc qua đời tháng 6 năm 1934. Ngày 29/8/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ký quyết định Phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình Khu tưởng niệm đồng chí Lê Hữu Lập - người thanh niên cộng sản đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa. Ban Thường vụ Tỉnh đoàn Thanh Hóa làm chủ đầu tư xây dựng công trình. 2. Vài nét về đồng chí Lê Quang Trường và di tích lịch sử nhà đồng chí Lê Quang Trường: Đồng chí Lê Quang Trường (1902 – 1979), quê xã Hoằng Quang, sinh ra trong một gia đình nhà nho giàu lòng yêu nước. Ông là người đã tuyên truyền xu hướng yêu nước cách mạng, người tổ chức đấu tranh cách mạng ở Tổng Ngọc Chuế (miền biển Hoằng Hóa). Sau khi Hoằng Hóa giành được chính quyền, ông là Chủ tịch Ủy ban lâm thời nhân dân cách mạng đầu tiên của huyện Hoằng Hóa. Vợ, các con trai, con dâu, con nuôi, em gái, của ông cũng có nhiều đóng góp cho cách mạng. Họ làm liên lạc, lo hậu cần, tài chính, cung cấp kinh phí hoạt động cho các đồng chí tỉnh ủy hoạt động ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Nhà ông Lê Quang Trường là cơ sở cách mạng của Tỉnh ủy Thanh Hóa ở Tổng Ngọc Chuế, nơi nuôi dấu nhiều cán bộ của Đảng, trong đó có đồng chí Tố Hữu. Đây là nơi thành lập ban Việt Minh tổng, trung tâm chỉ đạo khởi nghĩa của Tổng Ngọc Chuế. PHỤ LỤC 3: NHỮNG HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG BÀI (Nguồn Internet) Hình 1: Bia tưởng niệm đồng chí Hình 2: Đồng chí Lê Hữu Lập Lê Hữu Lập Hình 3: Đồng chí Lê Thế Long Hình 4: Văn tự bán con ở Thọ Xuân Hình 5: Núi Mật – nơi lá cờ đỏ sao vàng Hình 6: Khởi nghĩa giành chính quyền xuất hiện đếm 20 rạng 21/8/1945 ở Hoằng Hóa ngày 24/7/1945 Hình 7 Hình 8 Hình 7: Trống lệnh dùng trong Tổng Hình 8: Nhà ông Lê Oanh Kiều khởi nghĩa ở Hoằng Hóa 24/7/1945 nơi diễn ra Hội nghị thành lập Chi bộ Hàm Hạ ngày 25/6/1930 Hình 9: Nơi thành lập các chi bộ Đảng Hình 10: Cảnh phá kho thóc của Nhật đầu tiên của tỉnh cứu đói cho dân ở huyện Hoằng Hóa tháng 5 - 1945 Hình 11: Nhà ông Lê Oanh Kiều - nơi diễn ra Hội nghị thành lập Chi bộ Hàm Hạ ngày 25/6/1930. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÂP TRƯỜNG Xếp loại... Hoằng Hoá , ngày.......tháng 05 năm 2016 Chủ tịch HĐKH NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYÊN Xếp loại Hoằng Hoá, ngày...tháng 05 năm 2016 Chủ tịch HĐKH NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỈNH Xếp loại Thanh Hóa, ngày.......tháng......năm 2016 Chủ tịch HĐKH
File đính kèm:
skkn_su_dung_cong_nghe_thong_tin_va_ban_do_tu_duy_nham_nang.doc