SKKN Sử dụng hoạt động học tập trải nghiệm thực tế cho hoc̣ sinh trong dạy học bài Lịch sử địa phương lớp 10 với chủ đề Lam Kinh – Hành trình về nguồn

Người Việt Nam từ xưa vẫn quan niệm : “Trăm hay không bằng tay quen”. “Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”.

Để nhấn mạnh yếu tố thực hành và vận dụng thực tế. Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”.

Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của BCHTW là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa 2 dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [1]. Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [1]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm.

docx 17 trang SKKN Lịch Sử 04/09/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng hoạt động học tập trải nghiệm thực tế cho hoc̣ sinh trong dạy học bài Lịch sử địa phương lớp 10 với chủ đề Lam Kinh – Hành trình về nguồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng hoạt động học tập trải nghiệm thực tế cho hoc̣ sinh trong dạy học bài Lịch sử địa phương lớp 10 với chủ đề Lam Kinh – Hành trình về nguồn

SKKN Sử dụng hoạt động học tập trải nghiệm thực tế cho hoc̣ sinh trong dạy học bài Lịch sử địa phương lớp 10 với chủ đề Lam Kinh – Hành trình về nguồn
h viên của khu di tích lịch sử Lam Kinh cùng tương tác với học sinh. 
GV: giới thiệu nhóm nhà quản lí văn hóa tương lai:
- Nhà quản lí văn hóa: Trong vai nhà quản lý văn hoá, hãy trình bày thực trạng di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh.

HS: Nhóm nhà sử học tương lai
Đại diện của nhóm sử dụng sa bàn của khu di tích lịch sử Lam Kinh để báo cáo nhiệm vụ của mình:
Lam Sơn có điều kiện địa lý thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa: Lam Sơn là cửa ngõ đi vào miền núi rừng trùng điệp, hiểm trở phía Tây đất Thanh Hoá. Từ đây, nghĩa quân có thể hoạt động mà vẫn bảo đảm được bí mật, an toàn; Mặt khác, Lam Sơn nằm liền con đường núi - một huyết mạch kín đáo do thiên nhiên ban tặng – khi thất thế, có thể bí mật rút vào thủ hiểm; “lúc thuận”, có thể nhanh chóng xuất quân đánh vào Nam, tiến ra Bắc dễ dàng. Ngoài vị trí đắc địa tự nhiên, Lam Sơn còn nằm 
gần biên giới Việt Nam - Lào; các dân tộc của hai nước ở đây có mối quan hệ thân tộc, láng giềng, nên nghĩa quân có thể tranh thủ sự giúp đỡ của Bạn trong sự nghiệp kháng chiến chống quân xâm lược Minh; thậm chí, lúc nguy có thể tạm tránh sang Lào để bảo toàn lực lượng 
+ Lam Sơn nằm bên tả ngạn sông Chu- vùng đồng bằng màu mỡ có thể cung cấp lương thực cho nghĩa quân. Mặt khác, sông Chu chính là mạch máu giao thông, là con hào thiên nhiên che chở nghĩa quân, ngăn bước kẻ thù không cho chúng dễ dàng tấn công. Từ sông Chu, xuôi về đồng bằng Thanh Hoá hoặc ngược lên rừng núi miền Tây sang tận Lào đều rất dễ dàng
=> Về địa thế, đây là nơi giao tiếp giữa đồng bằng và miền núi, thuận lợi khi lực lượng còn non yếu, có thể thủ hiểm chống vây quét; khi lực lượng đã lớn mạnh, có thể từ đó tiến xuống làm chủ những vùng đất rộng, người đông. 
+ Về cư dân: tập hợp và đoàn kết nhiều tộc người như Mường, Tày, Thái. Nhiều tướng lĩnh Lam Sơn có nguồn gốc từ những tộc người thiểu số khác nhau. Nghĩa quân có thể động viên được đông đảo mọi tầng lớp nhân dân hợp thành một khối đoàn kết vững chắc đánh giặc.
 Như vậy, Lam Sơn có những nhân tố quan trọng để tạo thành căn cứ địa vững chắc, bảo đảm vừa có thế phòng thủ, vừa có thế tiến công, địch không thể xâm phạm.  
HS: các nhóm tương tác với nhau
HS: tương tác với thuyết minh viên cuả khu di tích Lam Kinh
*Nhóm hướng dẫn viên du lịch
HS: đại diện nhóm giới thiệu về giá trị du lịch của khu di tích Lam Kinh.
 - Du lịch tâm linh: Lam Kinh là nơi trở về với nguồn cội dân tộc, đến đây du khách được đi thăm những dấu tích của kinh đô xưa gắn liền với lịch sử hào hùng của Cha Ông trong kháng chiến chống quân Minh xâm lược đầu thế kỷ XV và một thời kỳ vàng son của kinh đô thứ hai triều đại Hậu Lê.
 Lam Kinh là điểm đến hấp dẫn với du khách để  bày tỏ lòng thành kính tri ân với những người có công với dân với nước, những vị vua và Hoàng hậu của triều đại Hậu Lê gắn liền với Lam Kinh, bằng tất cả tinh thần dân tộc và sự vượt lên những khó khăn chung của thời đại để đấu tranh chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước phồn thịnh trong nhiều thế kỷ. Về thăm Lam Kinh du khách sẽ được dâng hương tại Thái miếu nơi thờ các vua và Hoàng hậu triều Lê, được thăm và dâng hương tại các lăng mộ trên mảnh đất đế đô lịch sử. Trong thời đại hôm nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống nhân dân được nâng cao du lịch hướng về cội nguồn đang ngày một phát triển. Lam Kinh là một kinh đô mang tính chất tín ngưỡng tâm linh của triều Lê sẽ là một điểm đến hấp dẫn du khách thập phương. Về thăm di tích Lam Kinh thành kính tri ân trước anh linh các vị vua Lê, mỗi người trong chúng ta càng thêm tự hào về truyền thống, về đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc Việt Nam.
- Du lịch sinh thái: Kinh đô Lam Kinh gắn liền với một không gian thiên nhiên rộng mở có đầy đủ các yếu tố như: Núi non (núi Dầu, núi Mục), sông (sông Chu, sông Ngọc), Hồ (hồ Tây, hồ Như Áng) và một diện tích rừng với rất nhiều loại cây bản địa quý hiếm. Cùng với những công trình kiến trúc điện miếu, lăng tẩm, bia ký thì cảnh quan thiên nhiên đang trở thành một thế mạnh để khai thác tiềm năng du lịch sinh thái trong phạm vi di tích và mở rộng ra địa bàn bên ngoài. Với tổng diện tích được quy hoạch hơn 200ha trong đó diện tích hồ chiếm hơn 40 ha, diện tích rừng gần 100ha, sông Ngọc chảy trước kinh đô có chiều dài gần 6km, các đỉnh núi có độ cao vừa phải hơn 200m.... đang là những không gian thiên nhiên ẩn chứa nhiều tiềm năng du lịch sinh thái. Với lợi thế về chiều dài và có nhiều điểm tiếp giáp với đường Hồ Chí Minh một con đường huyết mạch Nam- Bắc, trên các vị trí ấy có thể xây dựng nhiều khu nghỉ dưỡng, nhiều điểm dừng chân và các bến thuyền đón khách theo Hồ Như Áng về Hồ Tây vào sông Ngọc, tiến hành tham quan di tích. Cùng với hệ thống hồ thì diện tích rừng Lam Kinh với sự đa dạng sinh học và có rất nhiều loại cây quý hiếm có thời gian sinh trưởng đã vài trăm năm thì rừng Lam Kinh là hình thái tham quan, khám phá lý tưởng. Du khách có thể đi thăm rừng tìm hiểu về các loại cây ở đây vừa có thể tiến hành các hoạt động cắm trại, vui chơi trong những khu rừng bạt ngàn màu xanh. Với loại hình du lịch sinh thái, rừng Lam Kinh đã và đang trở thành điểm dừng chân lý tưởng của những người yêu thiên nhiên, thích khám phá và muốn có những phút tĩnh tâm ngoài cuộc sống thị thành.
Như vậy, giá trị và tiềm năng du lịch ở Lam Kinh rất nhiều, tiềm tàng cơ hội khai thác đa dạng. Hai giá trị về du lịch tâm linh và du lịch sinh thái ở Lam Kinh không tách rời nhau mà gắn liền với nhau tạo thành một tổng thể du lịch chung của di tích. Khai thác tốt tiềm năng du lịch của Lam Kinh sẽ là cơ hội để quảng bá và nâng tầm di tích.
HS: các nhóm tương tác với nhau
HS: tương tác với thuyết minh viên cuả khu di tích Lam Kinh
*Nhóm kiến trúc sư
Nhóm đưa lớp học đến Bia Vĩnh Lăng- bia cổ độc nhất vô nhị ở tỉnh Thanh Hóa.
Bia Vĩnh Văng là một phần quan trọng của lăng mộ Lê Thái Tổ, nằm ở phía tây nam, cách khu lăng mộ khoảng 300m, liền kề với hồ Tây. Bia được đặt trên một gò đất cao thoai thoải hướng về phía nam, cao 2,79m, rộng 1,94m, dày 0,27m. 
 Bia đá hình chữ nhật, trán cong hình bán nguyệt, chính giữa có biểu tượng trời/đất (hình vuông, trong tròn), ở chính giữa khắc nổi hình rồng cuộn, uốn khúc quanh mặt Trời với ý nghĩa thiên tử (con trời) là do sự giao hòa của trời đất tạo nên. Hai bên là hình rồng chầu với thân dài uốn khúc cùng văn mây nước. Diềm bia được trang trí (từ trên xuống), 9 hình rồng trang trí tinh xảo bố cục trong 1/2 lá đề, đan xen hoa cúc dây mang phong cách nghệ thuật thời Lý - Trần. Theo nghiên cứu, bên cạnh hình ảnh con rồng truyền thống, thì hình rồng ở giữa trán bia Vĩnh Lăng lại mang ảnh hưởng của rồng phương bắc(phong cách rồng yên ngựa ảnh hưởng từ thời Minh) rất rõ nét: mắt nhìn thẳng với vẻ dữ tợn, thân mình vặn khúc, mang một dáng đe dọa. Được bố cục gọn gàng trong một bố cục hình tròn, hình tròn đấy lại nằm gọn trong một hình vuông.
 Văn bia viết trên một mặt, trán bia viết chữ kiểu triện, bài văn trên thân bia gồm 25 cột chữ viết chân. Cũng theo lệ thường, văn bia có lối viết sang cột giữa chừng và viết "đài lên" một hàng các chữ như "Thái, Đế, Tằng, Hoàng, Sắc" để tỏ ý kính trọng nhà vua và vương quyền. Căn cứ nội dung khắc trên bia thì tác giả văn bia là Nguyễn Trãi, soạn thảo vào niên hiệu Thuận Thiên thứ 6 (1433) ngay sau khi vua Lê Thái tổ băng hà và được táng ở Vĩnh Lăng. 
Nội dung bia ngắn gọn, súc tích, thuật lại thân thế sự nghiệp của vua Lê Thái tổ, quá trình khởi nghĩa Lam Sơn cho đến khi đánh tan quân Minh, xây dựng lại quốc gia Đại Việt.
HS: các nhóm tương tác với nhau
HS: tương tác với thuyết minh viên cuả khu di tích Lam Kinh
*Nhóm nhà quản lí văn hóa tương lai:
- Thực trạng khu di tích lịch sử Lam Kinh.
+ Kiến trúc xưa chỉ còn là phế tích
+ Một số công trình điển hình còn như Bia Vĩnh Lăng..
+ Hiện tại đang được xây dựng và trùng tu lại theo kiến trúc nghệ thuật điêu khắc thời Lê Trung Hưng
+ Chưa thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm quan di tích và chưa phát triển hết tiềm năng của khu di tích..
- Giải pháp để bảo tồn và phát huy :
 + Quy hoạch các dịch vụ phục vụ khách tham quan và vệ sinh môi trường. Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội truyền thống Lam Kinh, tuyên truyền trong nhân dân về ý thức bảo vệ, giữ gìn di tích
HS: các nhóm tương tác với nhau
HS: tương tác với thuyết minh viên cuả khu di tích Lam Kinh
3. Hoạt động 3 : Trải nghiệm tại khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh
GV:
- Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tại khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh với sự hướng dẫn trực tiếp của thuyết minh viên
GV: giới thiệu thuyết minh viên sẽ giới thiệu về khu di tích lịch sử Lam Kinh

HS: Lắng nghe, trải nghiệm thực tế, thực hiện một số câu hỏi phỏng vấn những vấn đề liên quan đến dự án và vai trò của nhóm đang thực hiện;
HS: Nghe thuyết minh, chụp ảnh, quay video, thực hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 

4. Hoạt động 4 : Bày tỏ cảm xúc sau chuyến đi.
GV trực tiếp phỏng vấn các em qua các câu hỏi ngay trong xe trên đường từ di tích Lam Kinh về trường.
1. Nêu cảm nhận của em qua chuyến đi học trải nghiệm thực tế này.
2. Qua chuyến đi này em thấy mình phù hợp nhất với nghề gì?trách nhiệm của các em đối với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản quốc gia. 
HS: trả lời
GV chốt ý: Một giờ học ngoại khóa đã trôi qua thật nhanh. Cô nhận thấy các em đã thật sự thích thú, thực sự hoạt động nhóm sôi nổi, thực sự trải nghiệm sâu sắc. Thông qua giờ học các em đã được tự mình tìm hiểu kiến thức, tự mình khám phá, tự mình trải nghiệm, tự mình tìm kiếm sự hỗ trợ từ các thầy cô, ban quản lí di tích. Hơn thế, các em cũng được tự diễn đạt những hiểu biết của mình cho người khác hiểu. Nghĩa là, thông qua giờ học các em đã thực sự lớn lên. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục bản thân
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy khi được học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm thực tế các em học sinh rất tích cực tham gia. Nhiều em tỏ ra có năng lực thật sự khi thể hiện các hoạt động. Đây cũng được coi là phương pháp thật sự ưu việt cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Hầu hết học sinh khi được học tập dưới dạng này đều tỏ ra thích thú hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học.
2.4.2. Đối với học sinh, nhà trường.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh đã phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em đã tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả.
Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Khi thực hiện, bản thân tôi đều cảm thấy bất ngờ về kết quả thu được. Đa số các em đều hào hứng phấn khởi. Nhiều em bộc lộ rõ năng khiếu của mình như MC, hướng dẫn viên du lịch, kiến trúc sư tương lai .Ngay cả một số em học sinh cá biệt rất lười học, nhưng khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì lại hào hứng, nhiệt tình.
Đó là điều mà giáo viên chúng tôi rất mừng. Khi học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, tiếp cận và phát triển năng lực của các em học sinh.
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo các em yêu thích môn lịch sử hơn, lịch sử không còn nhàm chán và khô khan nữa, bởi kiến thức lịch sử không bị gò bó trong sách giáo khoa mà học lịch sử ngay tại thực địa. như vậy các em sẽ nhớ nhanh và nhớ lâu hơn.
Em Hoàng Thị Vân Anh, học sinh lớp 10C6 Trường THPT Tô Hiến Thành tâm sự: “ chúng em cảm ơn nhà trường cùng các cô giáo trong bộ môn lịch sử đã đua chúng em đi học tập trải nghiệm thực tế tại khu lịch sử quốc gia đặc biệt Lam Kinh, qua tham quan và học thực tế đã giúp chúng em hiểu những đóng góp to lớn của khu di tích lịch sử quốc gia Lam kinh trong lịch sử dân tộc. Đây sẽ là nguồn động lực lớn để các em phấn đấu học tập tốt để được tham gia tiếp nhiều chuyến đi trải nghiệm thực tế tiếp theo”.
Còn em Nguyễn Tiến Đạt“Em rất thích học tập trải nghiệm sáng tạo, vì nó khiến em được phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mình. Em ao ước nhà trường có thể tổ chức đi thực tế, tham quan một số nơi để chúng em trải nghiệm thực tế, đồng thời giúp chúng em hình thành một số kĩ năng cơ bản trong cuộc sống.”
Với kết quả đạt được như trên. Hiện nay sử dụng hoạt động trải nghiệm thực tế trong các môn đã được Ban giám hiệu trường THPT Tô Hiến Thành thực hiện thường xuyên trong công tác chuyên môn của nhà trường. 
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận: Hoạt động học tập trải nghiệm thực tế là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. 
3.2. Kiến nghị
Bên cạnh những ưu điểm trên thì học sinh vùng sâu vùng xa khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn gặp nhiều hạn chế như kinh phí không có để tổ chức cho các em đi thực tế. Đó là một điều thiệt thòi vô cùng cho các em.
3.2.1. Đối với sở giáo dục : Quan tâm hơn nữa đến hoạt động giáo dục trải nghiệm thực tế ở chương trình THPT bằng các chuyên đề cụ thể cho từng môn học. Tăng kinh phí cho hoạt động chuyên môn trong các nhà trường để các em có được nhiều chuyến đi học tập trải nghiệm thực tế hơn ở tất cả các môn học.
3.2.2. Đối với giáo viên : Tôi nghĩ rằng, mỗi giáo viên chúng ta cần nghiên cứu các hình thức trải nghiệm sáng tạo, xây dựng các hoạt động học trải nghiệm cho học sinh phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và phù hợp với từng môn học của mình để các em thật sự phát triển được năng lực, hứng thú khi học bài. 
 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị 

 Ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam kết đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết không sao chép nội dung của người khác.
 Người viết
 Phạm Thị Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị Nghị quyết 29-NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 
[2] “Lê Lợi, con người và sự nghiệp” của PGS. Vũ Ngọc Khánh (NXB Thanh Hoá, 2008)
[3] Tập 2: Danh tướng Lam Sơn của Nguyễn Khắc Thuần (NXB Giáo dục, 1996)
[4] Tài liệu “ kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học” Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2015.
[5] Bài viết của Tiến sĩ, Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch sử, Đại học sư phạm Hà Nội, trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2015. 
[6] Di tích lịch sử Lam Kinh (NXB Hồng Đức, 2017)

File đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_hoat_dong_hoc_tap_trai_nghiem_thuc_te_cho_hoc_s.docx
  • docmuc_luc_bia_huyen.doc