SKKN Sử dụng kênh hình (tranh ảnh) để phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT áp dụng cho bài “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV”
Lịch sử là khoa học nghiên cứu, tái hiện lại một cách chân thực quá khứ của xã hội loài người. Trong phạm vi nhà trường, lịch sử là môn học tốt nhất có tác dụng giáo dục đạo đức, truyền thống yêu nước của dân tộc cho học sinh, hơn thế nữa là sự biết ơn, kính trọng không chỉ đối với cha ông, các vị anh hùng dân tộc mà còn biết ơn, kính trọng đối với những người có cống hiến lớn cho nhân loại.
Học tốt lịch sử giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về quá khứ, rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho hiện tại, từ đó đưa ra những dự báo cho tương lai.
Thế nhưng một nghịch lý, thực tế đáng buồn là hiện nay, thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước lại khá thờ ơ đối với môn học lịch sử. Có rất nhiều lý do như quan niệm lịch sử chỉ là những sự kiện, con số khô khan, rất khó hình dung. Ngoài ra một bộ phận không nhỏ phụ huynh và học sinh cho rằng học lịch sử sẽ không có nhiều cơ hội lựa chọn ngành nghề cho tương lai, vì vậy học sinh không mặn mà với môn học. Hậu quả là một bộ phận lớn học sinh, thậm chí là cả sinh viên đại học cũng khá mơ hồ về lịch sử dân tộc. Thực tế đó thể hiện rất rõ trong kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng gần đây.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng kênh hình (tranh ảnh) để phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT áp dụng cho bài “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV”

ay còn tồn tại ở địa phương em và các tỉnh thành khác trong cả nước mà em biết? Theo em để ngoại thương ngày nay (kinh tế đối ngoại) phát triển, nhà nước ta cần có những chính sách và giải pháp gì? Kể tên các loại hình chợ: Kể tên các cảng buôn bán: Sản phẩm trao đổi: Sản phẩm trao đổi: Nội thương Ngoại thương THƯƠNG NGHIỆP Buôn bán với các nước: Đô thị hình thành: Phương pháp này, học sinh dễ dàng điền đầy đủ thông tin kiến thức lịch sử vào sơ đồ tư duy, trả lời được câu hỏi, đưa ra nhiều ý kiến khác nhau về giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại. Sau khi học sinh thảo luận xong, giáo viên đi đến kết luận: Kinh tế đối ngoại và đối nội là hai mặt của một nền kinh tế, kinh tế đối ngoại, thay đổi đòi hỏi kinh tế đối nội phải thay đổi theo. Chính sự tiến triển không kịp của kinh tế đối nội sẽ cản trở kinh tế đối ngoại phát triển và ngược lại. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta năm 2001 đạt tới 31,2 tỷ USD, xấp xỉ với tổng giá trị GDP, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 15 tỷ. Trước thập kỷ 1990, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP của nước ta chỉ vào khoảng 30%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP của Trung Quốc hiện nay chỉ vào khoảng trên 30%. Các nước Xingapo, Malaixia, Thái Lan đã có tỷ trọng so sánh giữa giá trị xuất nhập khẩu và GDP cao hơn ta. Vì vậy để ngoại thương phát triển cần: - Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng. - Khai thông các nguồn vốn cung ứng cho hoạt động kinh tế đối ngoại. - Các ngành dịch vụ phải được phát triển và hội nhập quốc tế. - Cơ cấu nhập khẩu phù hợp với xuất khẩu và có hiệu quả của nền kinh tế đất nước. - Tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho kinh tế đối ngoại. - Sửa đổi và ban hành các luật pháp cho kinh tế đối ngoại phù hợp với các thông lệ quốc tế. Nhà nước tham gia vào điều tiết nền kinh tế đất nước. Tranh ảnh và sơ đồ tư duy sử dụng ở mục 3 “Mở rộng thương nghiệp”, đã thực sự tạo cho học sinh cọ sát tình huống thực tiễn, phát huy hết sở trường, sở đoạn, phát triển các kĩ năng, đưa ra cách thức câu trả lời cho câu hỏi, biết lựa chọn vấn đề để giải quyết tình huống thực tiễn trong cuộc sống một cách tối ưu, phát triển tư duy tái tạo, sáng tạo, đánh giá, rút ra bài học cho thực tiễn. Biết sử dụng ngôn ngữ lịch sử ở thời kỳ này để liên hệ đến thực tế, thể hiện được chứng kiến của người học về các vấn đề lịch sử. 2.3.3. Sử dụng tranh ảnh trong phần sơ kết bài học: Giáo viên cho học sinh soạn bài ở nhà theo hoạt động nhóm với 4 nhóm (nhóm cùng sở thích) từ tiết trước : Siêu tầm tranh ảnh các làng nghề trong cả nước hoặc quay clip, chụp ảnh làng nghề ở địa phương em. Qua tranh ảnh hãy thuyết trình; hùng biện giới thiệu sản phầm các làng nghề thủ công đó? Bài viết giới thiệu không quá 1 trang giấy A4, thời gian trình bày bài viết không quá 2 phút. Mỗi nhóm cử một đại diện lên thuyết trình; hùng biện. Bài viết phải giới thiệu được tên làng nghề ở đâu, tên sản phẩm, thành phần làm nên sản phẩm, họa tiết hoa văn, cách trang trí sản phẩm, tác dụng sản phẩm, hạn sử dụng của sản phẩm(nếu có), giá trị kinh tế, giá trị tinh thần của sản phẩm, nêu một vài giải pháp gìn giữ, phát triển sản phẩm thủ công và làng nghề. Bài viết được quyền sử dụng ngôn ngữ các môn học khác để viết. Do có sự chuẩn bị bài từ trước nên học sinh tham gia xây dựng bài cả lớp học, em nào cũng muốn thử sức mình là người dẫn chương trình, người hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với khách về sản phẩm thủ công, làng nghề thủ công truyền thống, có em thể hiện mình là một nhà ma két tinh tài ba, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rất tốt. Lúc này giáo viên và học sinh khác trở thành những người tham quan du lịch hoặc trở thành đối tượng khách hàng của các làng nghề thủ công. Phần sơ kết bài học, không khí lớp học không chỉ sôi động, hào hứng cho học sinh như toàn bộ quá trình bài học mà không khí lớp học còn rất vui vẻ, tiếp tục gây sự chú ý, hứng thú học tập cho học sinh. Quả thực với cách này đã phát huy năng lực thực hành, năng lực sử dụng phương pháp liên môn như môn Văn học, Sử học, Địa lí, Hóa học...cho học sinh, trong đó năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống thực tiễn có hiệu quả cao nhất. Bởi vì, “nó đã gắn học đi đôi với hành”, biết vận dụng kiến thức bài học dạng lý thuyết thành dạng thực hành có hiệu quả cao. Ngoài ra còn phát triển năng lực giao tiếp, sự tự tin nơi đông người, thể hiện năng lực thuyết trình, năng lực thu hút người nghe, năng lực nghề nghiệp cho học sinh. 2.4. Hiệu quả của phương pháp sử dụng tranh ảnh nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. 2.4.1. Khi chưa sử dụng(Thực hiện giáo án đối chứng). Tiến hành tại lớp 10 B2 Trường THPT Như Xuân. Phương pháp dạy-học này không tạo không khí học tập sôi nổi, không phát hiện và không bồi dưỡng được năng lực cho học sinh, nhiều lúc tạo áp lực kiến thức chuyên sâu, mang tính hàn lâm khoa học cho học sinh, làm cho giờ học trở nên căng thẳng, nặng nề. Do đó dẫn đến hiện tượng “chán” học lịch sử hoặc nếu chỉ đưa tranh ảnh cho học sinh xem theo kiểu minh họa thì gây không khí ồn ào lớp học, các em nhìn vào tranh chỉ kết luận một câu: tranh đẹp thật, toàn đồ cổ, nếu có, bán rất nhiều tiền. Do đó phương pháp dạy-học này gây nên sự phẫn cảm trong giáo dục tri thức lịch sử và giáo dục đạo đức, nhân cách sống cho học sinh. Thậm chí với kiểu dạy học này, học sinh “mơ màng” về một nền kinh tế phong kiến không phát triển bằng ngày nay, không tự hào về thành quả lao động của cha ông xây dựng nên, phủ nhận thành tựu kinh tế và bài học về sự phát triển kinh tế của cha ông để lại, dẫn đến lãng quên lịch sử, lãng quên trách nhiệm của người học sinh trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. 2.4.2. Khi sử dụng(Thực hiện giáo án thực nghiệm). Tiến hành tại lớp 10B3, Trường THPT Như Xuân. Phương pháp sử dụng kênh hình nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong bài “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV”, Sách giáo khoa Lịch sử 10- chương trình cơ bản không chỉ nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức lịch sử, phát triển năng lực cho học sinh vận dụng kiến thức từ bài học vào giải quyết các tình huống cụ thể trong đời sống hằng ngày mà còn bồi dưỡng lòng yêu nước sâu sắc, biết trân trọng gìn giữ thành quả lao động của cha ông để lại, biết tự hào về thành quả lao động và từ đó rút ra những bài học quí báu kinh nghiệm về xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Sử dụng tranh ảnh trong bài“Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV”, có tác dụng giáo dục học sinh nhận thức về công lao của người dân, của nhà nước, bài học về đoàn kết đồng lòng, đồng sức đắp đê, trị thủy trong điều kiện khoa học kĩ thuật chưa phát triển mà cha ông ta, nhân dân ta vẫn vượt qua mọi khó khăn để làm nên những con đê lớn, trị thủy ngăn dòng nước lũ, đó cũng chính là bài học phát triển năng lực cho học sinh biết giải quyết tình huống thực tiễn, trong khó khăn cần phải vượt qua gian khổ để đạt được thành quả lao động vinh quang nhất, tự hào nhất. 2.4.3. Kết quả thực nghiệm: Sau khi dạy - học đối chứng và thực nghiệm, tôi có kết quả sau. Bảng phân loại theo chất lượng dạy-học, kết quả học sinh đạt được: Phân loại Lớp 10B2(Đối chứng) 40 học sinh Lớp 10B3(Thực nghiệm) 40 học sinh Số lượng % Số lượng % Giỏi 1 2.5 10 25 Khá 6 15 25 62.5 Trung bình 23 57.5 5 12,5 Yếu 10 25 0 0 Bảng phân loại đánh giá theo tiêu chí năng lực học sinh đạt được: Tiêu chí phân loại năng lực Lớp 10B2(Đối chứng) 40 học sinh Lớp 10B3(Thực nghiệm)40 học sinh Số lượng % Số lượng % Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử. 15 37.5 40 100 Năng lực thực hành bộ môn- khai thác nội dung tranh ảnh, biết kết hợp kênh hình với kênh chữ. 5 12.5 40 100 Năng lực so sánh, phân tích. 8 25 35 88 Năng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử 7 17.5 35 88 Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. 0 0 35 88 Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 8 25% 35 88% Nhìn vào phân loại theo chất lượng dạy-học, kết quả học sinh đạt được; bảng phân loại theo tiêu chí năng lực, ta thấy ở lớp 10B2(lớp đối chứng) học sinh giỏi đạt 1 em, chỉ chiếm 2.5%, các tiêu chí năng lực thực hành bộ môn, so sánh, phân tích, nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử và năng lực sử dụng ngôn ngữ chỉ chiếm 7 học sinh với 17.5%, thậm chí năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn không có học sinh nào đạt được, chiếm 0%. Bên cạnh đó ở lớp 10 B3( lớp thực nghiệm), số lượng học sinh khá, giỏi chiếm số lượng lớn là 88%, gấp hơn 4 lần so với 10B2( lớp đối chứng). Theo bảng phân loại năng lực lớp 10 B3( lớp thực nghiệm) đều đạt từ 88% trở lên, trong khi đó năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử, năng lực thực hành bộ môn- khai thác nội dung tranh ảnh, biết kết hợp kênh hình với kênh chữ đều đạt 100%, thì lớp 10 B2 chỉ chiếm 25%. Học sinh yếu, kém lớp 10A2 không có học sinh nào trong khi đó lớp 10B2 có 10 học sinh, chiếm 25% và không đạt năng lực nào. Với bảng kết quả thực nghiệm cho ta thấy: Nếu sử dụng kênh hình vào dạy-học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực khác nhằm phát triển năng lực cho học sinh đem lại hiệu quả bài học rất cao, phát huy tối đa các năng lực cần thiết cho học sinh, đáp ứng được yêu cầu của bộ môn Lịch sử, yêu cầu của sản phẩm giáo dục là đầu ra có năng lực tri thức, năng lực giao tiếp, năng lực xã hội, năng lực tay nghề, năng lực giải quyết tình huống trong thực tiễn gắn liền với đức, trí, dũng, chân, thiện, mĩ. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong cuộc sống xã hội hiện tại, với sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin hiện đại. Sự phát triển không chỉ đo bằng mức sống, công nghệ, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, thẫm mĩ, môi trường mà còn được đánh giá bằng năng lực lao động, năng lực tay nghề, năng lực giải quyết công việc cụ thể trong đời sống đặt ra. Vì vậy sử dụng kênh hình trong dạy- học bài “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV”, Sách giáo khoa Lịch sử 10- chương trình cơ bản là phương pháp thiết thực nhất, tối ưu nhất để phát triển năng lực cho học sinh và nâng cao hiệu quả bài học, tạo ra sản phẩm con người khi vào đời là con người tự chủ, năng động, sáng tạo, biết vận dụng tri thức đã học vào giải quyết tình huống thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế-xã hội. Sử dụng tranh ảnh vào dạy-học lịch sử đáp ứng được yêu cầu trong dạy-học lịch sử hiện nay, gắn “học đi đôi với hành”, là phương pháp dễ triển khai, tính thực tiễn cao, nó ứng dụng giảng dạy trong tất cả các trường, lớp THPT có sự khác biệt về cơ sở vật chất, có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hoặc không có công nghệ thông tin( nếu không có công nghệ thông tin, giáo viên in tranh ảnh treo lên bảng đen) đều phát triển được năng lực học sinh, thu hút được sự chú ý, tò mò và tập trung của học sinh. Mặt khác với phương pháp sử dụng ở trên đã đáp ứng được đánh giá, kiểm tra phát triển năng lực của học sinh theo yêu cầu Bộ giáo dục-đào tạo và đáp ứng được dạng đề mở, câu hỏi mang tính liên hệ thực tế trong đề thi Lịch sử vào trong các bài thi, bài kiểm tra ở các kỳ thi hiện nay. Phương pháp này cũng rất phù hợp với việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm của Bộ giáo dục và đào tao. Giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản, đi vào bản chất của sự vật hiện tượng để lý giải nó bằng hình ảnh và liên hệ thực tiễn. Sẽ là vô cùng nguy hiểm cho các em với phưng pháo học vẹt, học tủ, học lệnh. Vậy nên, áp dụng phương phapsuwr dụng kênh hình là một trong những biện pháp tối ưu để phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo và ghi nhớ lâu dài nhất. Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đã đưa các quốc gia, các dân tộc trên thế giới xích lại gần nhau. Thông qua việc hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục nước ta cũng không ngừng được đổi mới để bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới. Một trong những nhân tố góp phần quyết định nâng cao chất lượng giáo duc đào tạo là phải thay đổi phương pháp dạy – học. biến mỗi tiết học khô khan trở thành một giờ hoạt động trao đổi thú vị. Thay vì đọc, chép và làm việc nhiều của giáo viên, hãy để những hình ảnh, những sơ đồ mở ra cho các em những suy nghĩ mới lạ, những hiểu biết mà các em nhận ra được. Từ đó, giáo viên hãy hướng các em đi đúng quỹ đạo, hiểu đúng vắn đề để đạt mục tiêu đặt ra. Bộ môn Lịch sử không chỉ có nghĩa là truyền đạt lại quá khứ dân tộc, loài người... hơn hết, Lịch sử phải là sự nuôi dưỡng tâm hồn, ý chí vượt khó, tấm lòng lương thiện và biết tri ân cội nguồn.Bản lĩnh và sống có mục tiêu vì một quốc gia hùng mạnh và văn minh. Tôi mong rằng, những kinh nghiệm nhỏ trong bài viết sẽ có ích cho đồng nghiệp để mỗi tiết học đạt kết quả cao nhất. 3.2. Đề xuất Về công tác chỉ đạo: - Đối với Sở giáo dục đặc biệt là cán bộ chuyên môn cần tăng cường các chuyên đề dạy thực nghiệm để giáo viên được học hỏi, đánh giá, rút kinh nghiệm nhiều hơn cho các chương trình cụ thể của từng khối lớp. Cần có chính sách khuyến khích, khen thưởng phù hợp xứng đáng với các giáo viên có giờ dạy giỏi. - Người giáo viên trực tiếp đứng lớp, người giáo viên của thế kỉ XXI phải có trình độ tin học vững vàng, có khả năng khai thác kiến thức trên mạng, sử dụng thành thạo các chương trình thiết kế giáo án trau dồi kiến thức và đặc biệt phải có tâm với học trò. - Việc triển khai nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm là một việc làm hữu ích nên khuyến khích giáo viên tìm tòi nghiên cứu, cần coi trọng những đề tài những sáng kiến có giá trị mà phổ biến kinh nghiệm đó trên phạm vi rộng vào quá trình giảng dạy. - Các nhà trường cần tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương để xây dựng những điều kiện vật chất cần thiết cho việc dạy học gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết không sao chép của người khác Nguyễn Thị Hằng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Ngọc Liên(chủ biên), Sách giáo viên Lịch sử 10-chương trình cơ bản, NXB Giáo dục, 2006. 2. Phan Ngọc Liên-Phạm Kì Tá, Đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1975. 3. Trịnh Tiến Thuận-Nguyễn Xuân Trường-Nguyễn Nam Phóng-Lê Hiến Chương-Phan Ngọc Huyền, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử 10, NXB Hà Nội, 2007. 4. Tài liệu tập huấn Bộ GD-ĐT, dự án Việt- Bỉ, Dạy và học tích cực, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, 2010. 5. Nguyễn Thị Côi, Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, tập 1, NXB ĐHQG, 2000. MỤC LỤC 1. Mở đầu. 1 1.1. Lí do chọn đề tài. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 3 2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 4 2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 13 3. Kết luận, kiến nghị. 15 3.1.Kết luận. 15 3.2. Kiến nghị. 16
File đính kèm:
skkn_su_dung_kenh_hinh_tranh_anh_de_phat_huy_tinh_tich_cuc_v.docx