SKKN Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình Lịch sử lớp 10

Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Đổi mới phương pháp dạy học góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.

Một trong những biện pháp quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đối với bộ môn lịch sử, để tạo hứng thú học tập cho học sinh, việc sử dụng hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học càng trở nên cần thiết hơn.

doc 47 trang SKKN Lịch Sử 06/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình Lịch sử lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình Lịch sử lớp 10

SKKN Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình Lịch sử lớp 10
I: Các bạn ạ, dân tộc ta tự hào với truyền thống hiếu học, từ những thế kỉ trước nền giáo dục dân tộc rất được coi trọng đến thời kì này tuy lịch sử có nhiều biến động nhưng giáo dục tiếp tục phát triển: Thời nhà Mạc : giáo dục tiếp tục phát triển, tổ chức đều đặc các kì thi Hương, thi Hội để tuyển chọn nhân tài. Thời kì đất nước bị chia cắt, ở Đàng Ngoài : nhà nước Lê-Trịnh tiếp tục mở rộng giáo dục nho học theo chế độ thời Lê sơ. Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đi thi và số người đỗ đạt không nhiều. Ở Đàng Trong, đến năm 1646 chúa Nguyễn mới mở khoa thi đầu tiên theo cách riêng. Nội dung nho học sơ lược. Thời kì Quang Trung : Vua Quang Trung lên ngôi, chấn chỉnh lại giáo dục : Cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra nhữ Nôm để học sinh học, đưa văn thơ nôm vào nội dung thi cử. Tuy nhiên, giáo dục thời này còn hạn chế : Nội dung giáo dục chủ yếu vẫn là kinh, sử . Các bộ môn khoa học tự nhiên không được chú ý, không được đưa vào khoa cử làm cho nền kinh tế chậm phát triển vì không ứng dụng được thành tựu khoa học kĩ thuật, không có điều kiện tiếp nhận thành tựu khoa học kĩ thuật phương Tây để phát triển kinh tế. 
Đội 3: Hùng biện về thành tựu văn học của dân tộc ta trong các thế kỉ XVI-XVIII: Đội của chúng em tự hào mang tên “Văn học trong tôi”. Thông qua việc tìm hiểu các đóng góp văn học của dân tộc thế kỉ XVI-XVIII, đội chúng em xin chia sẻ những hiểu biết của mình về những đóng góp về văn học nước ta thế kỉ XVI-XVIII: Từ thế kỉ XVI-XVII, cùng với sự suy thoài của Nho giáo, văn học chữ Hán đã mất dần vị thế vốn có của nó trong thời Lê sơ. Tuy vậy ở Đàng Trong, cũng xuất hiện một số nhà thơ và hội thơ. Bên cạnh đó xuất hiện một số nhà nghiên cứu biên soạn các sưu tập thơ văn, một số người viêt truyện kí... góp phần làm cho văn học thêm phong phú. Từ thế kỉ XVI-XVII, xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,.... Sang thế kỉ XVIII thơ ca chữ Nôm ngày càng được chau chuốt, hình thành những áng thơ Nôm bất hủ như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc...Chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. Trào lưu văn học dân gian hình thành và phát triển khá rầm rộ: Thể loại: truyện cười, ca dao, tục ngữ...Nội dung: nói lên tâm tư nguyện vọng của người dân về cuộc sống tự do, muốn thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê hương, phản ánh những phong tục tập quán hay đặc điểm của quê hương. Văn học thời kì này, thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt. Người Việt cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để làm thơ, làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú, Phản ánh cuộc sống tinh thần và tâm linh của người dân Việt Nam đương thời.
Đội 4: Hùng biện về những đóng góp về nghệ thuật và Khoa học kĩ thuật của dân tộc thế kỉ XVI-XVIII: Xin chào các bạn, đội của chúng mình mang tên: “Phát sáng tài năng”. Chúng mình sẽ đưa các bạn đến với thế giới nghệ thuật và khoa học kĩ thuật của dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII: Trong các thế kỉ XVI-XVIII, Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển với các công trình có giá trị như chùa Thiên Mụ(Thừa Thiên-Huế), tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp(Bắc Ninh), các tượng La Hán ở chùa Tây Phương(Hà Tây)..., xuất hiện một số tượng nhân vật (vua, chúa..), tranh vẽ chân dung. Cùng với văn học dân gian, nghệ thuật dân gian được hình thành : trên các vì, kèo ở những ngôi đình làng, các nghệ nhân đã khắc lên những cảnh sinh hoạt thường ngày của nhân dân như đi cày, đi bừa, đấu vật, nô đùa, . ..Trình độ nghệ thuật tuy đơn giản nhưng phản ánh được cuộc sống của người dân thường. Nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng ngoài. Nhiều làng có phường tuồng, phường chèo. Bên cạnh đó, phổ biến hàng loạt làn điệu dân ca mang tính địa phương đậm nét như quan họ, hát giặm, hò, vè, lí, si, lượn Có thể nói, những thành tựu trên phản ánh đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân ta rất đa dạng phong phú, thể hiện tính địa phương đậm nét. Bên cạnh, đó khoa học kĩ thuật đạt nhiều thành tựu trên các mặt: Sử học, Bên cạnh các bộ lịch sử của nhà nước, có nhiều bộ lịch sử của tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, đại Việt sử kí tiền biên...và đặc biệt là bộ sử thi bằng chữ Nôm: Thiên nam ngữ lục; Địa lí có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư ; Quân sự có tập Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ; Triết học có một số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn; Về Y học, có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn ông Lê Hữu Trác. Ngoài ra còn nhiều tác phẩm về nông học, văn hoá Việt Nam; 
Kĩ thuật, do nhu cầu về quốc phòng đã tạo điều kiện cho sự sáng tạo một số thành tựu kĩ thuật như đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy tiếp tục phát triển. Số công trình nghiên cứu khoa học tăng lên, xuất hiện nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, do hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời, nên khoa học tự nhiên không có điều kiện phat triển. Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.
7.1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực.
	Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và người học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học.
 a. Kĩ thuật 5W1H:
5W1H viết tắt từ các từ sau:
What?(Cái gì)
Where?(Ở đâu)
When?(Khi nào)
Why?(Tại sao)
How?(Như thế nào)
Who?(Ai?)
Công cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng nó đúng đắn, khéo léo và thông minh.
* Vận dụng vào bài học: 
	Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII, Kĩ thuật 5W1H được sử dụng trong phần khởi động bài học(Giới thiệu và đặt yêu cầu bài học).
Cách sử dụng: Giáo viên sử dụng kĩ thuật 5W1H để giao nhiệm vụ học tập cho học sinh: Khi tìm hiểu về Phong trào Tây Sơn, cô trò ta cùng nhau trả lời các câu hỏi sau: WHEN: Phong trào Tây Sơn bùng nổ khi nào? WHERE: Phong trào Tây Sơn bùng nổ ở đâu? WHO: Lãnh đạo phong trào là ai? WHY: Tại sao phong trào bùng nổ? HOW: Phong trào diễn ra như thế nào? WHAT: Phong trào Tây Sơn có vai trò gì đối với dân tộc?
WHAT
(Phong trào có vai trò gì?)
WHO
(Ai là người lãnh đạo?)
WHEN
(Bùng nổ khi nào?)
Phong trào Tây Sơn
WHERE
(Nổ ra ở đâu?)
 WHY
(Tại sao phong trào bùng nổ?
 HOW
(Phong trào diễn ra như thế nàonào?)
 Qua việc đặt các câu hỏi như vậy học sinh sẽ có định hướng về nhiệm vụ học tập mà bài học đặt ra và sẽ hào hứng nhận nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ học tập.
b. Kĩ thuật KWL:
KWL: Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi học xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
Vận dụng vào bài học: Bài 24-Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII: Trong phần khởi động vào bài học, giáo viên giới thiệu bảng KWL:
K(Điều em biết)
W( Điều em muốn biết)
L(Điều em thu được sau bài học)

Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nêu một số thành tựu văn hóa của dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII?(Giáo viên có thể gợi ý thêm: thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực tôn giáo, văn học, nghệ thuật,). Yêu cầu học sinh điền những thông tin vào cột K. 
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh hoàn thiện vào cột W: Trên cơ sở những điều đã biết, em muốn biết thêm những gì về thành tựu văn hóa dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII?
Bước 3: Giáo viên nêu vấn đề vào bài học: Qua trao đổi, cho thấy các em đã có một số hiểu biết về văn hóa dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII và các em muốn biết nhiều hơn nữa về văn hóa dân tộc thời kì này. Vậy, cô trò ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ hơn những vấn đề mà các em muốn biết về văn hóa dân tộc mình thế kỉ XVI-XVIII. Sau khi học xong bài các em sẽ hoàn thiện nội dung còn thiếu vào cột L trong bảng KWL.
b. Kĩ thuật “ 3 lần 3”: 
- Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh. 
- Cách làm như sau : Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (Nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ...); mỗi người cần viết ra : 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. 
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
* Vận dụng vào bài học:
	Vận dụng vào bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII. Kĩ thuật 3 lần 3 được sử dụng kết hợp với phương pháp hoạt động nhóm và phương pháp đóng vai khi tìm hiểu về thành tựu kinh tế của nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII: Khi một nhóm lên trình bày sản phẩm hoạt động nhóm, các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào phiếu nhận xét theo kĩ thuật “3 lần 3”: 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị cải tiến.
Phiếu nhận xét các nhóm trình bày theo kĩ thuật “3 lần 3”:
3 lời khen cho nhóm trình bày
3 điều chưa hài lòng về nhóm trình bày
3 đề nghị cải tiến

....

.
.
.
c. Kĩ thuật hỏi bằng phiếu:
Kĩ thuật này sử dụng phiếu học tập do giao viên chuẩn bị sẵn và yêu cầu học sinh trả lời các thông tin trong phiếu sau khi đã tìm hiểu một nội dung nào đó của bài học.
* Vận dụng vào bài học:
	Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII. Kĩ thuật hỏi bằng phiếu sử dụng kết hợp với phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp trò chơi và kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày sản phẩm hoạt động nhóm, học sinh các nhóm khác lắng nghe và hoàn thiện nội dung trả lời vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4:
 Phiếu học tập số 1: Điền thông tin còn thiếu vào ô trống.
Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Năm 1771

Năm 1776-1783

Năm 1786-1788

Vai trò Phong trào Tây Sơn


Phiếu học tập số 2: Cuộc kháng chiến chống Xiêm năm 1785.
Cuộc kháng chiến chống Xiêm năm 1785
Nguyên nhân

Diễn biến chính

Kết quả-ý nghĩa


Phiếu học tập số 3: Cuộc kháng chiến chống Thanh năm 1789
Cuộc kháng chiến chống Thanh năm 1789
Nguyên nhân

Diễn biến

Kết quả-ý nghĩa


Phiếu học tập số 4: Vương triều Tây Sơn
Vương triều Tây Sơn
Sự thành lập

Chính sách

Sự sụp đổ

	
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng trong chương trình giảng dạy chính khóa khi dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” trong chương trình lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản đối với các lớp khối 10 ở trường trung học phổ thông Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2017-2018.
- Sáng kiến có thể áp dụng đối với học sinh khối 10 trên phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc khi dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” trong chương trình lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản
8. Những thông tin cần được bảo mật:
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh khối 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Thái Học.
- Các loại tài liệu tham khảo về lí luận dạy học hiện đại, về lịch sử Việt Nam cổ đại.
- Các phương tiện dạy học hiện đại: Phòng học bộ môn (Phòng máy chiếu), Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, máy chiếu, đĩa CD, bản ghi chép, giấy A0, bút màu,...
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Bản thân tôi đã áp dụng sáng kiến trong dạy học chương trình lịch sử lớp 10 và thu được kết quả cao:
 Kết quả gảng dạy các lớp áp dụng sáng kiến:
Lớp
Sĩ số
< 5 điểm
5 đến < 8điểm
8 - 10 điểm
10A5
31
2
17
12
10A6
34
3
21
9
Tổng
65
5
(7,7%)
38
(58,5%)
21
(33,8%)
* Kết quả của các lớp không áp dụng sáng kiến:
Lớp
Sĩ số
< 5 điểm
5 đến < 8điểm
8 - 10 điểm
10A1
31
10
18
3
10A2
34
12
18
4
10A3
32
7
20
5
10A4
34
10
19
5
10A7
31
13
18
0
Tổng
162
52
(32,1%)
93
(57,4%)
17
(10,5%)
 Từ kết quả này cho thấy: Ở các lớp áp dụng sáng kiến có 92,3% học sinh đạt yêu cầu và 33,8 % học sinh đạt điểm giỏi. So sánh kết quả với thực trạng ban đầu và các lớp không áp dụng sáng kiến, tôi thấy rằng: 
+ Việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực khi dạy học đã mang lại hiệu quả cao. Học sinh được tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Thông qua các hình thức tổ chức dạy học và các kĩ thuật dạy học tích cực, giúp hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thu thập tư liệu, khai thác thông tin trên mạng, tổng hợp và khái quát vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập, năng lực hợp tác, năng lực tự học, khả năng đánh giá, phản biện, trình bày chính kiến cá nhân,...về một vấn đề lịch sử.
+ Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm các tài liệu và đồ dùng trực quan cho giờ học; làm việc theo nhóm để đưa ra sản phẩm của từng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên; việc tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực trên lớp  Tất cả đã tạo thành một chuỗi các hoạt động liên tiếp có sự gắn kết với nhau, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh, giúp học sinh hiểu được bản chất nội dung lịch sử và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn. Qua đó, hình thành niềm đam mê tìm hiểu kiến thức lịch sử dân tộc. Tinh thần học tập tích cực, sôi nổi của học sinh trong giờ học; kết quả các bài kiểm tra, kết quả các kì thi: khảo sát chất lượng và học sinh giỏi của Sở cho thấy hiệu quả của sáng kiến.
- Áp dụng sáng kiến này, giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của. Vì sáng kiến đã hệ thống đầy đủ, phong phú các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, hiệu quả và nêu rõ cách sử dụng của các phương pháp, kĩ thuật đó khi dạy học một chương.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Tổ chuyên môn trong trường đã áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy chính khóa khi dạy chương trình lịch sử lớp 10 của trường. Kết quả: chất lượng giảng dạy của các giáo viên nâng cao; các giáo viên học tập được phương pháp sử sụng các kĩ thuật dạy học tích cực khi thiết kế một bài học lịch sử; tiết kiệm được thời gian chuẩn bị bài giảng - tập hợp tư liệu, thiết kế bài giảng; tiết kiệm kinh phí cho việc mua tài liệu tham khảo.	
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Tổ Sử-Địa-GDCD-TD
Trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Giảng dạy chương trình lịch sử lớp 10
2
Các giáo viên dạy môn lịch sử trong trường
Nguyễn Thúy Mai
Nguyễn Thị Lâm
Giảng dạy chương trình lịch sử lớp 10

Vĩnh Yên, ngày tháng 2 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
 (Ký tên, đóng dấu)
 Lê Anh Tuấn 

Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cao Thị Lan

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_mot_so_phuong_phap_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc_nh.doc