SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21, Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, “nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là một cuộc cách mạng, là một vấn đề cấp thiết cần phải tiến hành mạnh mẽ ở tất cả các trường phổ thông.
Ý thức được điều đó, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta đã được Đảng, Nhà nước cũng như các cấp quản lí giáo dục quan tâm.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang lấy “học” làm trung tâm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21, Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

à một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay. Hoạt động 3: Cả lớp Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức Phong trào Cần vương. Giáo viên sẽ là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về Phong trào Cần vương, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân Củng cố, bổ sung kiến thức bằng một sơ đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức phong trào Cần vương qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hay trình chiếu PowerPoint). Sau khi hoàn thành sơ đồ tư duy, giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác lược đồ, trao đổi, thảo luận tập trung vào một số vấn đề sau: - Phong trào Cần vương nổ ra trên những địa bàn nào? ( Nổ ra suốt từ Bắc Kì vào Trung Kì – khu vực còn ảnh hưởng của triều đình, kéo dài từ Hà Giang đến Phú Yên. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần chữ nhỏ trong SGK trang 126, quan sát lược đồ và hỏi: Qua lược đồ, các em thấy phong trào Cần vương chủ yếu diễn ra ở Bắc Kì, Trung Kì, còn Nam Kì thì không. Vì sao? ( Ngay sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam Kì và được triều đình Huế thừa nhận, thực dân Pháp nhanh chóng biến nơi đây thành thuộc địa, ra sức đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân. Vì vậy, lúc này phong trào chống Pháp ở Nam Kì tạm thời lắng xuống. Trung Kì là vùng đất tự trị của triều đình; Bắc Kì là đất bảo hộ, nơi có truyền thống đấu tranh kiên cường của nhân dân ta, thực dân Pháp chưa thể tiến hành đàn áp phong trào của nhân dân) - Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào Cần vương còn tiếp tục không? Vì sao? (Vẫn tiếp tục. Sự kiện này mặc dù ít nhiều gây tâm lí hoang mang ở một số văn thân, sĩ phu, nhưng quần chúng nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh, nhân dân quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có tổ chức cao hơn gây cho Pháp nhiều thiệt hại, làm chậm quá trình bình định của Pháp) - Phong trào Cần vương là phong trào đấu tranh yêu nước, chống Pháp xâm lược của văn thân, sĩ phu yêu nước hay của dân tộc ta? Vì sao? (Đây là phong trào đấu tranh yêu nước, chống Pháp của dân tộc ta, vì khẩu hiệu Cần vương chỉ đáp ứng ở một yêu cầu nhất định trước mắt của dân tộc. Về cơ bản, đây là một phong trào dân tộc, nó phản ánh mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp và phong kiến, chứ không còn phản ánh mâu thuẫn giữa phong kiến Việt Nam với đế quốc Pháp nữa. Lúc này, lợi ích của giai cấp phong kiến đã dần dần hòa nhập với lợi ích của đế quốc và được đế quốc bảo vệ) MỤC II: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỈ XIX Giáo viên chia cả lớp làm 3 nhóm, sau đó ra nhiệm vụ: Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy theo gợi ý: Tìm hiểu địa bàn, lãnh đạo, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và nhận xét. Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa Hương Khê theo gợi ý: Địa bàn, lãnh đạo, phương thức tác chiến, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hương Khê Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương? Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế theo gợi ý: Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế? Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế là ai? Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa? Khởi nghĩa nông dân Yên Thế có ý nghĩa như thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo các bước: Bước 1: Học sinh: cứ 2 - 3 bàn hợp thành một nhóm nhỏ vẽ sơ đồ tư duy trên giấy a4. Bước 2: Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho một vài học sinh hay đại diện của nhóm học sinh lên báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về nội dung nhóm mình tìm hiểu. Giáo viên sẽ là người cố vấn,trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Học sinh các nhóm trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi nhận xét. Bước 4: Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm. 1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (18833-1892) Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu) Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Bãi Sậy và hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ. Sau khi học sinh nhóm 1 trình bày xong cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm. Giáo viên: Kết hợp với đồ dùng trực quan, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi và tổ chức cho học sinh trao đổi để làm rõ kiến thức theo gợi ý: - Vì sao gọi là khởi nghĩa Bãi Sậy? Giáo viên trình bày và mô tả căn cứ trên lược đồ. Khi Nguyễn Thiện Thuật chiêu mộ nghĩa quân, phát động khởi nghĩa chống Pháp đã chọn Bãi Sậy làm căn cứ chính. - Về thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa: Giáo viên cho học sinh quan sát kênh hình, yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về Nguyễn Thiện Thuật. - Về phần diễn biến cuộc khởi nghĩa, Giáo viên căn cứ nội dung SGK để lược thuật các sự kiện tiêu biểu. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896) Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu) Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Hương Khê và hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ. Học sinh nhóm 2 trình bày sơ đồ tư duy về cuộc khởi nghĩa Hương Khê. Các nhóm khác theo dõi nhận xét. Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Hương Khê để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm. Giáo viên bổ sung kiến thức cho học sinh: - Về lãnh đạo cuộc khởi nghĩa: Giáo viên sử dụng chân dung của Phan Đình Phùng cho học sinh quan sát và trình bày những hiểu biết của mình về lãnh tụ cuộc khởi nghĩa, giáo viên chốt lại: Phan Đình Phùng (1847-1895), người làng Đông Thái, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1863, ông làm ngự sử, vì can ngăn việc phế lập ở trong triều do Tôn Thất Thuyết tiến hành nên bị bắt giam và cắt chức. Nhưng đến năm 1885, Phan Đình Phùng lại hưởng ứng chiếu Cần vương của vua Hàm Nghi, nổi dậy khởi nghĩa. - Về đặc điểm cuộc khởi nghĩa: Dựa vào địa thế rừng núi hiểm yếu, nghĩa quân đã xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu lâu dài, đầu tiên là Hương Sơn và Hương Khê. Từ 1889 trở đi,địa bàn hoạt động của nghĩa quân mở rộng ra 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, tựa lưng vào dải Trường Sơn hiểm trở. Từ đây, nghĩa quân có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị ra Nghệ An, Thanh Hóa, hoặc theo đường sông xuống các vùng đồng bằng miền xuôi một cách dễ dàng và cơ động. Nghĩa quân có thể băng qua đất Lào khi cần thiết để mua súng đạn, lương thực. - Cuối cùng giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trao đổi, thảo luận: Vì sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương?( Giáo viên đưa ra gợi ý: Về quy mô, địa bàn hoạt động của cuộc khởi nghĩa; trình độ tổ chức và tính kĩ luật; thời gian tồn tại; chiến thuật đánh giặc và chế tạo vũ khí). 4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu) Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Yên Thế và hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ. Học sinh nhóm 3 trình bày sơ đồ tư duy về cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Yên Thế để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm. Giáo viên: Kết hợp với đồ dùng trực quan, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi và tổ chức cho học sinh trao đổi để làm rõ kiến thức theo gợi ý: - Nguyên nhân nào làm bùng nổ phong trào?(Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh) - Về thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa: Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về Hoàng Hoa Thám. Sau khi học sinh trả lời, Giáo viên kết luận: Hoàng Hoa Thám (1858-1913), là một nông dân nghèo ở làng Dị Chế, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, sau di cư lên Sơn Tây làm ăn, rồi rời lên Yên Thế-Bắc Giang. Lớn lên, ông tham gia toán nghĩa quân của Lương Văn Nắm (Đề Nắm). Năm 1892, Đề Nắm chết, nghĩa quân rất mến phục, tin tưởng ông nên giao toàn quyền chỉ huy cho ông. Bên cạnh ông còn có những thủ lĩnh nông dân xuất sắc như Cả Trọng, Cả Dinhtrưởng thành nhanh chóng, lập được nhiều chiến công. - Căn cứ cuộc khởi nghĩa có đặc điểm như thế nào?: Yên Thế - Bắc Giang, có diện tích chừng 40-50 km2, gồm đất đồi là chủ yếu, có cây cối rập rạp, gò bụi um tùm. Từ đây, có nhiều ngả đường thông với miền thượng du phía sau lưng. Do vị trí như vậy, Yên Thế thuận lợi cho cách đánh du kích. - Về diễn biến cuộc khởi nghĩa, Giáo viên nhấn mạnh đến Điểm khác nhau căn bản giữa phong trào nông dân Yên Thế với phong trào Cần vương (Phong trào Cần vương gồm những cuộc khởi nghĩa do văn thân, sĩ phu lãnh đạo, hưởng ứng theo chiếu Cần vương với mục đích giúp vua cứu nước. Hầu hết những người lãnh đạo đều đã từng làm quan cho triều đình. Còn phong trào nông dân Yên Thế đấu tranh nhằm mục đích chống lại những chính sách cướp bóc và bình định quân sự của giặc Pháp. Trước sự áp bức của giặc Pháp, nông dân các nơi tụ họp dưới sự chỉ huy của một số thủ lĩnh, nương nhờ vào nhau để sinh sống và chống lại kẻ thù. Đó là phong trào mang tính tự vệ. Phong trào tuy thất bại, nhưng có ý nghĩa to lớn, cổ vũ tinh thần đấu tranh vì nền độc lập dân tộc, tự do của đất nước, để lại nhiều bài học kinh nghiệm.) IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: Giáo viên tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố những kiến thức cơ bản đã học trong bài. 2. Dặn dò: Đọc, tìm hiểu trước bài 22. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Để nắm bắt được hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử với các giải pháp nêu trên, tôi đã tiến hành thử nghiệm qua khảo sát thực tế (ra đề kiểm tra 15 phút) và thu được kết quả như bảng sau: Lớp Tổng Số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 11 A1 Lớp thực nghiệm 46 28 60,9% 16 34,8% 2 4,3% 0 11 A6 Lớp đối chứng 45 5 11% 15 33,3% 23 51,3% 2 4,4% - Thực tế kiểm tra 15 phút, dựa vào số liệu thống kê điểm kiểm tra, ta thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm loại giỏi và khá ở lớp thực nghiệm (11A1) cao hơn so với lớp đối chứng (11A6). - Tôi nhận thấy, học sinh từ chỗ chán học sử, sợ sử, bắt đầu có hứng thú, hăng hái, tích cực học tập và yêu thích môn sử hơn. Bảng khảo sát dưới đây là minh chứng: Trong giờ học Lịch Sử 11A6 11A1 Không sử dụng SĐTD Có sử dụng SĐTD Học sinh tập trung theo dõi bài học 50,5% 78,9% Học sinh tích cực phát biểu xây dựng bài 60,1% 79,9% Tiết học sôi nổi, hào hứng 57,3% 85,5% Rèn luyện nhiều kỹ năng 40,1% 70,4% Học sinh thường không lơ mơ hoặc ngủ gật 51,3% 93,5% - Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại những kết quả tốt và đáng khích lệ trong học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua sơ đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. PHẦN BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận: Bản chất của việc dạy học là làm cho học sinh chủ động tiếp thu dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức học sinh tiếp thu kiến thức không phải chỉ thông qua kênh nghe, kênh nhìn mà còn phải được tham gia thực hành ngay trên lớp hoặc được vận dụng, trao đổi thể hiện suy nghĩ, chính kiến của mình. Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: “Tôi nghe thì tôi quên, tôi nhìn thì tôi nhớ, tôi làm thì tôi hiểu” Qua việc thực hiện đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21, Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX ” tôi nhận thấy việc tiếp thu kiến thức của học sinh không còn nhàm chán nữa mà phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh. Các em làm chủ việc tiếp thu kiến thức của mình. Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết học, tất cả học sinh đều phải tập trung theo dõi nội dung bài học và phải động não để nảy sinh ý tưởng trình bày nội dung bài học bằng cách vẽ hợp lí nhất. Học sinh sẽ tự khám phá và khi ý tưởng hoàn chỉnh, được giáo viên và các bạn ngợi khen, các em sẽ phấn khởi rất nhiều và hứng thú hơn đối với môn học. Mỗi học sinh có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng điều quan trọng là các em ghi nhớ lâu kiến thức bài học, biết vận dụng kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ học. Còn giáo viên đứng lớp cảm thấy hào hứng với cách dạy mới vì được học sinh hưởng ứng, ủng hộ nhiệt tình và đáp ứng được mục đích của việc dạy học. Đó là động lực để các thầy cô chuyên tâm vào sự nghiệp trồng người của mình hơn nữa. II. Kiến nghị Qua việc thực hiện đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21, Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX ” tôi rút ra một số kiến nghị sau: *Đối với Giáo viên: - Giáo viên cần không ngừng nâng cao tay nghề về chuyên môn nghiệp vụ - Phải thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp sơ đồ tư duy để phát triển khả năng sáng tạo, khả năng tư duy của học sinh. - Cần hướng dẫn kĩ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thông qua sơ đồ tư duy, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em, động viên những nhóm học sinh làm tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy, tạo niềm say mê cho các em yêu thích môn học. *Đối với tổ chuyên môn Trong sinh hoạt chuyên môn nên dành thời gian trao đổi kinh nghiệm giảng dạy bằng sơ đồ tư duy vào thảo luận trong các buổi họp tổ, họp nhóm để mọi giáo viên trong tổ quen dần với cách dạy mới và vận dụng vào việc dạy học trên lớp. *Đối với nhà trường: - Cần tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa để giới thiệu cho học sinh về sơ đồ tư duy, cách vẽ sơ đồ tư duy, những lợi ích khi sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập để giúp các em nhanh chóng nắm bắt được phương pháp học tập mới. - Cần thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng cho giáo viên trong trường các phương pháp dạy học tích cực trong đó có dạy học bằng sơ đồ tư duy để việc dạy học bằng sơ đồ tư duy được vận dụng rộng rãi ở tất cả các môn học trong nhà trường, tạo sự hứng thú say mê ở cả học sinh và giáo viên. Trong thời gian tới, để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong và ngoài bộ môn để giải pháp được hoàn chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp và đối với nhiều môn học khác nhau. Tôi xin chân thành cảm ơn. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Trịnh Thị Dậu
File đính kèm:
skkn_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_va_hoc_bai_21_lich_su_lo.doc