SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập cho học sinh lớp 11 phần “Lịch sử Việt Nam cận Đại Từ 1858 - 1896” nhằm nâng cao chất lượng bài thi khảo sát học kì hai của bộ môn
Có thể nói là tín hiệu đáng mừng cho những người dạy lịch sử năm học
2016 - 2017 là có một số lượng lớn học sinh đã theo học so với các năm trước đó. Học sinh lựa chọn môn lịch sử với số đông không phải là sự đam mê bộ môn mà là bị dồn vào thế đã rồi. Tổ hợp các môn KHXH có môn lịch sử, muốn theo tổ hợp này thì bắt buộc phải học môn lịch sử để tham gia kì thi THPTQG.
Nhưng sự thật thì số lượng đông dường như nó lại không tỉ lệ thuận với chất lượng học tập của HS, bởi số học sinh tham gia học môn này đa số là những HS có học lực TB, chỉ có một số rất ít HS khá giỏi. Như vậy GV dạy lịch sử cũng rơi vào thế “tiến thoái lưỡng nan”, “nửa mừng nửa lo”. Mừng vì các em đã chọn bộ môn để thi, còn lo vì học lực của các em không tốt. Đây là thách thức lớn đối với người trực tiếp giảng dạy bộ môn, làm sao để các em thi có kết quả tốt nhất trong khi trình độ có hạn.
Đối với học sinh 11, các em đang tập làm quen với hình thức thi mới - trắc nghiệm khách quan. Nên việc hướng dẫnôn tập theo định hướng thi mới là điều cần thiếtđể các em nắm được kiến thức cơ bản . Thông thường ở khối 11 để phù hợpvới xu thế mới, GV thường ra đề theo hình thức trắc nghiệmkhách quan kết hợp với tự luận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập cho học sinh lớp 11 phần “Lịch sử Việt Nam cận Đại Từ 1858 - 1896” nhằm nâng cao chất lượng bài thi khảo sát học kì hai của bộ môn

.....cuộc khởi nghĩa của Trương Định đã làm cho quân Pháp “ăn không ngon ngủ không yên”. Các văn thân, sĩ phu lập hội bí mật để chống Pháp. 1867->1874 Pháp đánh Bắc kì, quân trều đình dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương chiến đấu đơn độc nhanh chóng thất bại Triều đình kí hiệp ước Giáp Tuất thừ nhận về mặt pháp lí 3 tỉnh miền Tây là Nhân dân bất hợp tác chống Pháp . đánh Pháp ở Cầu Giấy lần 1 làm cho cục diện chiến tranh thay đổi có lợi cho triều đình. đất thuộc Pháp. 1874-1884 Pháp đánh Bắc kì lần 2, quan quân triều đình lại đơn độc chiến đấu không có sự phối hợp với nhân dân vì vậy nhanh chóng thất bại .tổng đốc Hoàng Diệu đã thắt cổ tự tử - sự bất lực của triều đình. Pháp đánh Thuận An, triều đình hoang mang và bận rộn lo tang cho vua Tự Đức nên đã kí hiệp ước Hác măng và Patơnốt chính thức đầu hàng hoàn toàn Pháp. Nhân dân đốt các dãy phố dọc sông Vị Hoàng để cản bước tiến của Pháp,đầu độc lính Pháp. Giành thắng lợi ở Trận Cầu giấy lần 2 khiến Rivie tử trận. Triều đình kí 2 bản hiệpuớc Hăc măng và Pa tơ nôt nhân dân bất bình , họ giấy lên một làn sóng chống Pháp và tham gia tích cực vào phong trào Cần Vương. Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải có khả năng khái quát hoá , chọn lọc các kiến thức thật cơ bản để đưa vào bảng nên GV hướng dẫn thật cụ thể cách chọn kiến thức cho các em, tránh để các chép nguyên si từng câu chữ ở SGK vào bài. 4.7 . Những nguyên nhân nào làm cho cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1884 thất bại? Đây là câu hỏi mở không có trong SGK mà đòi hỏi học sinh liên hệ và tự rút ra kiến thức thông qua suy nghĩ của bản thân. Vì vậy GV nên giành cho các em 5 phút để thảo luận sau đó yêu cầu các em viết ra giấy nháp ra điều kiện chấm điểm để lấy điểm miệng. Làm như vậy chắc chắn các em sẽ tập trung vào vấn đề và giải quyết vấn đề có chất lượng hơn. Sau khi xong GV có thể đọc cho các em nghe một số bài viết của học sinh có điểm cao và chốt cho các em một số ý như sau: ( chiếu trên slide) Do thiếu sự lãnh đạo của triều đình. Do phong trào nổ ra lẻ tẻ , thiếu sự liên kết trong phạm vi cả nước. Do thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiên tiến. Do quân pháp còn quá mạnh. GV chỉ cần chốt cho HS 4 ý như vậy để các em dễ nhớ và nếu có gặp trong đề thi thì các em dễ triển khai và phát triển ý hơn. Hoàn cảnh dẫn đến bùng nổ phong trào Cần vương. GV chiếu lại chân dung của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết để học sinh nhớ lại những nhân vật lãnh đạo chủ chốt của phong trào Cần vương ở giai đoạn thứ nhất, đồng thời cũng là những người khởi xướng phong trào Cần vương. Tôn Thất Thuyết vua Hàm Nghi Đưa Ưng lịch lên ngôi- Hàm Nghi Hoàn cảnh Chuẩn bị lực lượng Xây dựng phòng tuyến ở Tân sở - Quảng Trị Đêm ngày 4 rạng ngày 5, tấn công Pháp ở tòa Khâm Sứ và đồn Mang Cá => thất bại => bỏ chạy đến Tân Sở - 13/7/1885. Ra chiếu Cần vương phản công Phe chủ chiến do Tôn Thất Thuyết phản đối đối mạnh mẽ 1883,1884, Chủ quyền dân tộc đã mất Pháp tìm cách loại phe chủ Phe chủ chiến hành động GV hình thành cho các em cá ý cần nhớ như sau : Giáo viên trình chiếu Chiếu Cần vương và nội dung của Chiếu Cần vương để học sinh thấy được mục đích và tính chất của phong trào Cần vương. Chiếu Cần vương * Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm phong trào Cần vương: là phong trào kêu gọi văn thân , sĩ phu, nhân dân đứng lên chống Pháp nhằm khôi phục lại nền quân chủ đã mất. * Tính chất của Cần vương là phong kiến vì người lãnh đạo là vua, quan lại, văn thân, sĩ phu - tầng lớp của xã hội phong kiến. Mục đích của Cần vương là đánh Pháp khôi phục lại chế độ phong kiến. Tuy hai vấn đề trên không liên quan đến câu hỏi nhưng GV nên nhấn mạnh để học sinh hiểu toàn diện hơn về phong trào Cần vương. Hãy so sánh đặc điểm của 2 giai đoạn phong trào Cần vương. Câu hỏi này GV chiếu lược đồ dưới đây để HS nắm lại đặc điểm của 2 giai đoạn trong phong trào Cần vương từ đó HS hướng dẫn các em lập bảng so sánh đặc điểm của 2 giai đoạn sau đó trình chiếu bảng so sánh để có thông tin phản hồi. Lược đồ những địa điểm nổ ra cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần vương. Tiêu chí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Lãnh đạo - Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và một số quan lại. - Không còn vua, quyền lãnh đạo thuộc về văn thân, sĩ phu Địa bàn hoạt động - Khắp Băc và Trung kì. - Thu hẹp về vùng trung du và miền núi Quy mô số lượng - Nhỏ, lẻ tẻ, số lượng nhiều lên tới hàng trăm cuộc khởi nghĩa. - Lớn số lượng ít, quy tụ thành những trung tâm khởi nghĩa lớn như: Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê Lực lượng tham gia - Nhân dân - Nhân dân Hình thức đấu tranh - Khởi nghĩa vũ trang. - Khởi nghĩa vũ trang. Kết quả: - Thất bại- vua Hàm Nghi bị bắt. - Thất bại – tiếng súng trên núi Vụ Quang (1896) của khởi nghĩa Hương Khê đã chấm dứt phong trào Cần vương. Hãy so sánh phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1884 với phong trào Cần vương? Điểm khác biệt cơ bản của 2 phong trào này là gì? Với câu hỏi này GV hướng dẫn các em lập bảng so sánh sau đó trình chiếu trình chiếu thông tin phản hồi trên slide như sau: Tiêu chí PTKC Pháp nhân dân từ 1858-1884 PTCần Vương Lãnh đạo - Văn thân, sĩ phu, nông dân Giai đoạn 1 có vua ,quan lại trong triều đình. Giai đoạn 2 không còn vua quyền lãnh đạo thuộc về văn thân sĩ phu. Mục đích - Chống Pháp vì độc lập dân tộc. - Chống pháp, vì vua để khôi phục lại nền quân chủ đã mất. Hình thức đấu tranh - Tự phát – khởi nghĩa, bất hợp tác ... - Khởi nghĩa vũ trang theo chiếu Cần Vương (có tính tự giác) Phạm vi - Lúc đầu ở 3 tỉnh miến Đông. Rồi đến 3 tỉnh miền Tây, đến các tỉnh đồng bằng Bắc kì. - Giai đoạn 1 ở khắp Băc,Trung kì sau đó thu hẹp ở trung du và miền núi. Kết quả - Thất bại - Thất bại * Điểm khác biệt: Cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân từ 1858-1884 Lúc đầu triều đình ra sức chống trả sau đó quay lưng lại với cuộc đấu tranh của nhân dân từ 1862. Còn phong trào Cần vương đích thân triều đình đứng lên lãnh đạo nhân dân kháng chiến. Với các câu hỏi trên, GV yêu cầu các em về học theo sơ đồ và bảng biểu, không cần nhớ kiến thức qúa chi tiết và rườm rà. Học theo phương pháp này sẽ giúp cho việc hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức tốt hơn nhớ lâu hơn, vì thế việc làm các bài tập trắc nghiệm khách quan cũng đơn giản hơn. Để các em làm nghiêm túc có hiệu quả thì GV cần chấm điểm để lấy điểm miệng hoặc bù vào những con điểm 15 phút nếu em nào thiếu. Tôi tin phương pháp này bắt buộc HS phải làm và như vậy các em sẽ có điều kiện ôn tập tốt hơn. * Trên cơ sở đề cương như vậy GV thử cho các em thử làm bài tập trắc nghiệm qua phiếu học tập sau đây để đánh giá mức độ kiến thức mà các em đã nắm được. Cuối thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng gi? không ổn định. B. khủng hoảng trầm trọng về mọi mặt C. ổn định D. khủng hoảng Nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách gì về ngoại thương? mở cửa hội nhập quốc tế. B. buôn bán với các nước Đông Nam Á C. bế quan tỏa cảng D. chỉ để cho Pháp vào buôn bán Nguyên nhân chủ yếu nào khiến Pháp xâm lược nước ta? Do chính sách bế quan tỏa cảng. Do Việt Nam Khủng hoảng mọi mặt. Do cấm đạo, giết đạo. Do Pháp cần thị trường và thuộc địa. 31/12/1858 là sự kiện gì? Liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, chính thức xâm lược nước ta. Pháp chiếm bán đảo Sơn Trà. Pháp chiếm Gia Định và kết thúc chiến tranh. Pháp tấn công đồn Chí Hòa. khi kết thúc chiến sự ở Trung Quốc quân Pháp làm gì? A.Pháp rút về nước. B.Pháp ở lại Trung Quốc C.Pháp kéo về Gia Định mở rộng đánh chiếm nước ta. D.Tất cả phương án trên. về Gia Định, Pháp đánh vào những đâu và khi nào? A.23-6-1861.pháp đánh đại đồn Chí Hoà. B.12-4-1861.Pháp chiếm Định Tường sau đó đánh Biên Hoà. C.23-3-1862.Pháp chiếm Vĩnh Long. D.Tất cả các phương án trên. Pháp đánh Gia Định ,nhân dân ta đã đánh Pháp và lập nên chiến công gì? i quân Pháp ra khỏi Gia Định chìm tàu Hi vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ (10-12-1861). p triều đình đánh Pháp. D.Tất cả các phương án trên. i nhân dân ta đánh Pháp và giành thắng lợi lớn thì triều đình tỏ ra thế nào? đình bối rối và kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862). đình phấn khởi tin tưởng vào cuộc kháng chiến của nhân dân. đình cấm nhân dân chống lại Pháp. cả các phương án trên. tỉnh miền Đông bị Pháp chiếm năm 1862 là những tỉnh nào? h Long, An Giang, Hà Tiên. B. Vĩnh Long, An Giang, Định Tường .C. Vĩnh Long Định Tường, Biên Hòa. D. Gia Định, Định Tường và Biên Hòa. 1867 Pháp đã: công Vĩnh Long. Bắc kì lần thứ nhất. ếm các tỉnh miền Tây không tốn một viện đạn. tắt cuộc khởi nghĩa của Trương Định. vật lịch sử nào đã ra sức bảo vệ thành Hà Nội và nhịn ăn cho đến chết khi giặc bắt? A. Nguyễn Tri Phương B. Phan Thanh Giản. C. Hoàng Diệu. D. Tôn Thất Thuyết lập chủ quyền dân tộc đã mất, nhà Nguyễn chính thức đầu hàng Pháp qua hiệp ước nào? A. Nhâm Tuất. B.Giáp Tuất. C. Hăc măng . D. Patonot. sao Pháp lại buộc triều đình kí thêm hiệp ước Patonot? p muốn triều đình phụ thuộc chặt chẽ vào Pháp. p muốn xoa dịu dư luận và mua chuộc các phần tử phong kiến . p muốn nới lỏng ách thống trị. p muốn mở rộng phạm vi quản lí cho triều đình ở miền Trung. nhân chủ yếu dẫn đến sự bùng nổ của phong trào Cần vương? đình kí hai bản Hiệp ước Hăc măng và Patonot làm cho các tầng lớp nhân dân và phe chủ chiến phản đối gay gắt. p có âm mưu trừ khử Tôn Thất Thuyết – người đứng đầu phe chủ chiến. phe chủ chiến tích cực chủ động chống Pháp , Pháp biết được tìm cách loại phe chủ chiến. sự biến tại kinh thành Huế làm cho phe chủ chiến phải rời khỏi kinh thành. đích của phong trào Cần vương là gì? h Pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ mới. h Pháp, lật đổ ngôi vua thiết lập dân quyền? u gọi nhân dân giúp vua đánh Pháp khôi phục lại chế độ phong kiến. h Pháp giải phóng dân tộc. chất của phong trào Cần vương là : A. tư sản. B. vô sản. C. giải phóng dân tộc D. phong kiến h hồn của phong trào Cần vương là nhân vật nào? A. Tôn thất Thuyết - Vua Hàm Nghi. B.Tôn Thất Thuyết – Tôn Thất Đảm. C.Tôn Thất thuyết - Trần Xuân Soạn. D.Tôn thất Thuyết – Đinh Công Tráng. án nào không nằm trong nguyên nhân chủ quan là cho phong trào Cần vương thất bại? sự liên kết phong trào trong toàn quốc. B. thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn .C.thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiến. D. Pháp quá mạnh. h nhiệm để mất nước trực tiếp thuộc về vị vua nào? A. Vua Hiệp Hòa. B. Vua Hàm Nghi. C. Vua Tự Đức D. Vua Hàm Nghi. 21/12/1873 là sự kiện gì? a Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương cầu Giấy lần thứ nhất. áp đánh Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc kì. p tấn công Thuận An.- Cửa họng kinh thành Huế. Phiếu học tập chỉ có 20 câu trắc nghiệm nên thời gian không mất nhiều mà tạo được không khí học tập cho học sinh. Như vậy chỉ có 3 bài mà lượng kiến thức quá lớn chỉ soạn sơ lược để ôn thi phần trắc nghiệmđã lên tới 10 câu hỏi lớn chứ chưa nói gì đến phần tự luận. Đây cũng là điều áp lực đối với học sinh. Do đó nội dung ôn tập GV hướng dẫn sao cho ngắn gọn, cô đọng nhưng đủ ý để học sinh dễ nắm bắt và không cho đó là một áp lực. Ta không nên ra phạm vi ôn tập nhiều quá bởi các em không phải là dân chuyên sử mà các em chỉ là học sinh đại trà học các môn văn hoá bình thường. Khi thi học kì chỉ trong 1 tuần mà các em thi đến 9,10 môn thì chắc chắn các em không thể học kĩ được mà có chăng chỉ lướt qua để thi như vậy khi vào làm bài , các em chỉ nhớ mang máng và đi đến xuyên tạc lịch sử hoặc không nhớ gì.Và hậu quả là nhiều em chưa hết giờ đã ra ngoài. Ta nên ra phạm vi ôn với một lượng kiến thức vừa đủ để học sinh đỡ chán nản, đỡ la là lịch sử quá dài, phù hợp với thời gian ôn tập học kì. Hiệu quả của SKKN. Với nội dung ôn tập trên tôi đã triển khai được 3/4 lớp 11 mà tôi đang dạy trong đợt thi học kì II năm học 2016-2017 . Kết quả các lớp được ôn tập đa số các em đều nắm được kiến thức cơ bản khoảng 60% đến 70% nhiều lớp như 11A, 11D số lượng học sinh đạt điểm trung bình trở lên đạt gần 100%, có nhiều học sinh đạt điểm khá giỏi trong điều kiện coi thi nghiêm túc như thi đại học. Kết quả khảo sát cụ thể ở 2 lớp 11D (được ôn tập) và 11B không được ôn tập qua đợt thi học kì II ( tháng 5/2017). Bảng thống kê 2 đối tượng học sinh: Đối tượng học sinh Nắm được kiến thức trọng tâm và khả năng vận dụng để làm phần trắc nghiệm Nắm được kiến thức cơ bản Chưa nắm được kiến thức cơ bản Học sinh được ôn tập 25% 70% 5% Học sinh không được ôn tập 5% 35% 60% KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ luận. Với việc sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu và việc kết hợp sử dụng công nghệ thông tin để tiến hành ôn tập cùng với một số phương pháp trong dạy học lịch sử như trên, chắc chắn học sinh sẽ nắm vững hơn phần “Lịch sử Việt Nam cận đại từ 1858-1896”. Từ đó các em sẽ có kiến thức cơ bản một cách chắc chắn để thi học kì II tốt hơn nhất là thi theo hướng trắc nghiệm khách quan. Việc ôn tập cũng sẽ giúp các em rèn luyện thêm những kĩ năng trong học tập lịch sử như cách lập bảng thống kê , bảng so sánh, các phương pháp tư duy lịch sử như phân tích, so sánh, đánh giá nhận xét vấn đề và khả năng liên hệ thực tế cuộc sống. Một lần nữa, ôn tập sẽ giáo dục học sinh thái độ, tư tưởng tình cảm của mình với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của cha ông. Từ đó bồi đắp, nuôi dưỡng những tâm hồn trong sáng để các em trở thành những con người có ích cho xã hội, biết yêu lịch sử và tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc. Và mục tiêu trước mắt là chuẩn bị tâm thế, trang bị các kĩ năng cơ bản để các em bước vào kì thi THPTQG tự tin hơn trong năm học tiếp theo . nghị. ự cần thiết phải tăng thêm các tiết ôn tập, bài tập, lịch sử địa phương sau mỗi một chương cho học sinh khối 11 và có nội dung cụ thể. sửa đổi lại hình thức SGK theo hướng in màu cho tranh ảnh , lược đồ để tạo hứng thú cho HS. Sau mỗi bài nên có một trang phụ lục để viết một câu chuyện ngắn có liên quan đến nhân vật lịch sử trong bài hay giới thiệu 1 địa danh lịch sử, thường thuật 1 trận đánh lớn .....nhằm gợi trí tò mò và ham hiểu biết của học sinh (SGK 11. lịch sử ban cơ bản chưa làm được điều này). ăng tiết học mang tính giải trí cho HS như xem phim lịch sử, tổ chức các trò chơi lịch sử và đưa vào PPCT. * Lời kết:Trên đây là một số nội dung ôn tập được đúc rút trong thực tế giảng dạy và có thể chưa được gọi là những sáng kiến kinh nghiệm. Nhưng có thể nó sẽ là những tham khảo nho nhỏ mà tôi muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót mong được góp ý thêm. Ngƣời thực hiện: BÙI THỊ UYÊN Hoằng Hoá, ngày 18 tháng 5 năm 2017 Đây là bài viết của tôi, cam kết không copy XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO Dạy và học tích cực - Bộ GD&ĐT dự án Việt – Bỉ. NXB Đại học sư phạm. SGK lịch sử 11. CTC. NXB Giáo Dục Việt Nam. Tiến trình lịch sử Việt Nam – Nguyễn Quang Ngọc chủ biên . NXB Đại học QG Hà Nội. Khai thác tài liệu kênh hình trên mạng Internet. Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2- Đinh Xuân Lâm Chủ biên . NXB Đại học sư phạm Hà Nội. CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SKKN KHXH: Khoa học xã hội THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia GV, HS: Giáo viên, học sinh SGK: Sách giáo khoa PPCT: Phân phối chương trình (P): Powerpoint PTKC: Phong trào kháng chiến.
File đính kèm:
skkn_su_dung_so_do_tu_duy_va_bang_bieu_de_on_tap_cho_hoc_sin.docx
SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập cho học sinh lớp 11 phần “Lịch sử Việt Nam cận đại.pdf