SKKN Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các biện pháp tích cực trong dạy học bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” (Lịch sử 10)
Hiện nay trong toàn ngành giáo dục đang diễn ra phong trào " Đổi mới phương pháp dạy học”, " Lấy học sinh làm trung tâm” , " Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương tự học, tự sáng tạo”. Bởi vậy ở mỗi môn giáo viên (GV) cần có sự chủ động, sáng tạo tích cực đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Bộ môn Lịch sử - với tư cách là một bộ môn khoa học xã hội, có ưu thế trong việc góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường Việt Nam . Bộ môn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản , có hệ thống về Lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, nhằm góp phần xây dựng vốn văn hoá phổ thông không thể thiếu được của mỗi người.Trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, việc giảng dạy ở trương phổ thông cần phải tạo ra được sự chuyển biến căn bản về chất lượng dạy học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các biện pháp tích cực trong dạy học bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” (Lịch sử 10)

còn nhỏ bé, phân tán trên địa bàn hẹp, sống riêng rẽ và nhiều khi tranh chấp lẫn nhau. Đay là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các vương quốc cổ để rồi trên cơ sở đó hình thành các quốc gia phong kiến dân tộc sau này. Hoạt động 2: * Mục tiêu: Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. * Phương thức: Hoạt động 2.1. Cả lớp, cá nhân - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên trình bày: Trong khoảng thời gian từ thế kỷ VII đến X, ở Đông Nam Á đã hình thành một số quốc gia lấy một dân tộc đông nhất làm nòng cốt, thường gọi là các quốc gia phong kiến dân tộc. - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu thời gian hình thành, chỉ trên lược đồ các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến (phụ lục) tên gọi và vị trí từng nước: Vương quốc Campuchia của người Khơ-me, các vương quốc của người môn và người Miến ở hạ lưu sông Mê – Nam, người In-đô-nê-xi-a ở đảo Xu-ma-tơ-ra và Gia-vavà giải thích vì sao lại gọi là quốc gia phong kiến dân tộc? - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, quan sát lược đồ , suy nghĩ câu hỏi - Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi, chỉ lược đồ vị trí các vương quốc phong kiến thời kì hình thành. Hoạt động 2.2. Cả lớp, cá nhân. - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên nêu câu hỏi: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á phát triển thịnh đạt trong khoảng thời gian nào? Hãy nêu sự phát triển của một số vương quốc phong kiến tiêu biểu cho thời kì này? Sự kiện nào đánh dấu mốc phát triển của lịch sử khu vực? Biểu hiện? - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh đọc SGK, suy nghĩ câu hỏi - Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi - GV nhận xét và nhấn mạnh: + Thế kỷ XIII là mốc quan trong trong quá trình phát triển của lịch sử khu vực bởi vì: Bị dồn đẩy do cuộc xâm lược của quân Mông Cổ, một bộ phận người Thái di cư xuống phía Nam lập nên các vương quốc nhỏ, đến thế kỷ XIV thống nhất lập Vương quốc Thái. Một nhóm người Thái khác xuống phía trung lưu sông Mê Công (người Lào Lùm) lập nên Vương quốc Lan Sang vào giữa thế kỷ XIV. + Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ: Ở Việt Nam, thế kỉ XIII sự phát triển được đánh bằng những biểu hiện nào? Học sinh liên hệ kiến thức lịch sử dân tộc và trả lời: Nước Đại Việt thời Trần phát triển cả về kinh tế, ổn định chính trị. Đặc biệt vua tôi nhà Trần đã đồng lòng đánh bại 3 lần xâm lược của quân giặc Mông - Nguyên giữ vững độc lập dân tộc. Hoạt động 2.3. Cặp đôi: - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động theo cặp đôi hoàn thành bảng kiến thức (theo mẫu) về biểu hiện phát triển thịnh đạt của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á. (Phiếu học tập – phần phụ lục) - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động theo cặp đôi hoàn thành phiếu học tập. - Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi - GV nhận xét hoạt động của học sinh và chốt kiến thức. Hoạt động 2.4. Cả lớp và cá nhân: - Chuyển giao nhiệm vụ: Tiết trước cô có giao nhiệm vụ cho các em về tìm hiểu các công trình kiến trúc của một số nước Đông Nam Á: Khu đô thị cổ Pa-gan Mi-an-ma), Khu đền tháp Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a) (phụ lục). Bây giờ cô trò ta sẽ đóng vai là những du khách tham quan, mời một số em nhập vai là hướng dẫn viên du lịch đưa các du khách đến chiêm ngưỡng một số công trình văn hóa đặc sắc của Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a. - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh nhập vai hướng dẫn viên du lịch qua màn ảnh nhỏ. (Hình ảnh và tư liệu: phụ lục) - Báo cáo sản phẩm: Học sinh sử dụng bài thuyết trình đã chuẩn bị trước giới thiệu về Khu đô thị cổ Pa-gan Mi-an-ma), Khu đền tháp Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a) tạo không khí sôi nổi, tăng thêm sức hấp dẫn của tiết học. - GV nhận xét hoạt động của học sinh và khích lệ các em: Các em vừa được vãn cảnh, chiêm ngưỡng một số nơi do các hướng dẫn viên du lịch của lớp ta. Hi vọng rằng sau khi được làm quen, học tập dưới mái trường THPT Cầm Bá Thước, các em ra trường sẽ trở thành những hướng dẫn viên du lịch thực thụ - một ngành đang có sức hút rất lớn hiện nay. Ngoài các công trình trên, thời kì này ở các nước Đông Nam Á còn có rất nhiều những công trình kiến trúc tuyệt mĩ như: Chùa Một Cột, Tháp Chăm (Việt Nam), Chùa Vàng (Mi-an-ma), Thạt Luổng (Lan Xang), Ăng-co-vát và Ăng-co-thom (Cam puchia) (phụ lục). Hoạt động 2.4. Cả lớp và cá nhân: Giáo viên giới thiệu và chốt kiên thức thời kì suy thoái của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á. 1. Sự ra đời của các Vương quốc cổ ở Đông Nam Á. * Điều kiện tự nhiên: - Địa hình bị chia cắt bởi núi, rừng và biển - Khí hậu: Gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiều loại cây trồng khác. * Điều kiện hình thành các vương quốc cổ: -Kĩ thuật: Đầu công nguyên đồ săt xuất hiện. - Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp là chính, ngoài ra hình thành một số nghề thủ công truyền thống: dệt, gốm, buôn bán đường biển phát triển. -Văn hóa: Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ. * Sự ra đời: Khoảng 10 thế kỉ sau công nguyên, hàng loạt các quốc gia nhỏ hình thành và phát triển: Cham-pa, Phù Nam, Chân Lạp 2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á * Thời kì hình thành: Từ thế kỉ VII – thế kỉ X hình thành một số quốc gia phong kiến “dân tộc”: Vương quốc Cam-pu-chia, các vương quốc của người Môn, người Miến ở hạ lưu sông Mê Nam, của người In-đô-nê-xi-a * Thời kì phát triển: - Thời gian: Từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII. - Các quốc gia tiêu biểu: + In-đô-nê-xi-a: thống nhất và phát triển hùng mạnh: vương triều Mô-giô-pa-hít + Đông Dương: Đại Việt và Cham-pa phát triển, Ăng-co huy hoàng. + Pa-gan thống nhất và phát triển. + Su-khô-thay, Lan Xang ra đời. Biểu hiện phát triển: - Kinh tế: Phát triển thịnh vượng, hình thành nững vùng kinh tế qua trọng, cung cấp gạo, cá, sản phẩm thủ công, sản vật thiên nhiên - Chính trị: Bộ máy nhà nước phong kiên chuyên chế trung ương tập quyền ổn định, chặt chẽ. - Văn hóa: Xây dựng nền văn hóa dân tộc mang nét riêng, đóng góp vào kho tàng văn hóa chung giá trị tinh thần độc đáo. * Thời kì suy thoái: Từ nửa sau thế kỉ XVIII -> giữa thế kỉ XIX trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa lịch sử ra đời và phát triển của các vương quốc cổ và phong kiến Đông Nam Á. 2. Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Giáo viên sử dụng sơ đồ các giai đoạn phát triển của lịch sử Đông Nam Á (từ đầu công nguyên đến thế kỉ XIX). - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Quan sát sơ đồ để tóm tắt các giai đoạn và hoàn thành bài tập. - Báo cáo sản phẩm: Học sinh tóm tắt các giai đoạn nội dung bài học và lựa chọn đáp án đúng. - Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS. 3. Dự kiến sản phẩm: 3.1. Sơ đồ: Hình thành Phát triển Suy thoái Đầu CN TKVII TKX TKXVIII TKXIX Hình thành các quốc gia cổ đại 3.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan: Câu 1. Từ thế kỉ I đến thế kỉ X, ở Đông Nam Á đã hình thành A. các quốc gia dân tộc. B. chế độ phong kiến. C. các quốc gia cổ đại. D. các quốc gia phát triển. Câu 2. Cơ sở bên trong dẫn đến sự ra đời của các quốc gia cổ đại ở Đông Nam Á đầu công nguyên là A. sự phát triển của các ngành kinh tế. B. sự tiếp thu và sáng tạo văn hóa Ấn Độ. C. sự phát triển của nền nông nghiệp lúa nước. D. sự ra đời và của thủ công và ngoại thương. Câu 3. Nét nổi bật của văn hóa của các dân tộc Đông Nam Á là A. tiếp thu bên ngoài, sáng tạo văn hóa riêng độc đáo. B. chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Ấn Độ. C. chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc. D. nền văn hóa mang tính bản địa hoàn toàn. Câu 4. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được hình thành trên cơ sở A. đồ sắt ra đời và sự ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ. B. sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước. C. lưu vực các con sông lớn như Mê Nam, Mê Kông... D. lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt. D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu: Biểu hiện phát triển khu vực Đông nam Á hiện nay. 2. Phương thức. - Chuyển giao nhiệm vụ: Trải qua những thăng trầm của lịch sử, khu vực Đông Nam Á hiện nay phát triển như thế nào? Dựa trên sự hiểu biết của em về khu vực, hãy viết một bài luận kể về những đóng góp toàn diện của khu vực đối với sự phát triển của nhân loại thời kì hiện nay. - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà. - Báo cáo sản phẩm: các bài viết. - Nhận xét, đánh giá: 3. Gợi ý sản phẩm: Bài viết dưới dạng bài luận về các lĩnh vưc: Kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao... 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Để kiểm nghiệm trong thực tiễn tính hiệu quả của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp (10B2 và 10C1 trường THPT Cầm Bá Thước). Kết quả thực nghiệm là bằng chứng đánh giá hiệu quả việc sử dụng những biện pháp tích cực nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học lịch sử. Cách thức tiến hành: Tôi chuẩn bị 2 giáo án. - Giáo án 1: Soạn theo cách thông thường, không chú trọng việc tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình giảng dạy - thực hiện ở lớp 12B2. - Giáo án 2: Giáo án thực nghiệm. Sau khi tôi cho 2 lớp làm bài kiểm tra với cùng một câu hỏi: “Trình bày những nét chính về sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á”? Kết quả thu được như sau: Tên lớp Sĩ số học sinh Kết quả Giỏi Khá Trung bình Yếu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 10C1 Thực nghiệm 40 14 35 20 50 6 15 0 10B2 Đối chứng 42 6 14.3 10 23.8 22 52.4 4 9.5 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 3.1. Kết luận. Tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học lịch sử là việc làm cần thiết đối với tất cả các môn học trong trường phổ thông, trong đó đặc biệt quan trọng đối với bộ môn lịch sử. Nó giúp cho học sinh nhẹ nhàng, chủ động hơn trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức lịch sử.Vì vậy, hiệu quả học tập của học sinh sẽ cao hơn, các em sẽ nắm được kiến thức lịch sử một cách có hệ thống và yêu thích hơn đối với bộ môn lịch sử. Trên đây là ý tưởng của tôi về việc tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học lịch sử đối với một tiết học cụ thể trong khoá trình lịch sử lớp 10, tuỳ theo từng bài giảng, từng nội dung giáo viên có thể tự sử dụng các phương pháp linh hoạt để đạt hiệu quả giờ học cao nhất. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học và đồng nghiệp để đề tài được vận dụng vào thực tế giảng dạy đạt hiệu quả cao. 3.2. Kiến nghị. Qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các biện pháp tích cực trong dạy học bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” (Lịch sử 10 – Cơ bản)”, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Các cấp lãnh đạo và giáo viên phải quan tâm thật sự tới chất lượng đại trà của học sinh. - Các giáo viên giảng dạy phải có ý thức thường xuyên trau dồi tri thức và tìm tòi những sáng kiến mới có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm từng nơi để áp dụng vào trong giảng dạy. - Nhà trường nên tổ chức các cuộc thi mang tính chất vừa chơi, vừa học, vừa thể hiện sự hiểu biết, vừa tạo điều kiện để học sinh bộc lộ năng khiếu khác của mình. Trên đây là một vài đề xuất kiến nghị của bản thân tôi trong sáng kiến giáo dục này. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của nhà trường, đồng nghiệp để sáng kiến đạt hiệu quả. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thường Xuân, ngày 10 tháng 05 năm 2019 CAM KẾT KHÔNG COPPY Người viết Lương Thị Mai Trâm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo sư Phan Ngọc Liên (chủ biên), Thiết kế bài giảng lịch sử trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên, 2007), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Đại học sư phạm. 3. Nhà xuất bản giáo dục, Lịch sử thế giới cổ, trung đại. 4. Trịnh Đình Tùng, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử THPT (Phần lịch sử thế giới). PHỤ LỤC Lá cờ biểu tượng của Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á Tổ chức ASEAN Lược đồ tự nhiên các nước Đông Nam Á Công cụ đồ sắt Nghề dệt Đồ gốm Lược đồ các tuyến đường buôn bán của khu vực Đông Nam Á cổ đại Lược đồ các quốc gia Đông Nam cổ đại và phong kiến PHIẾU HỌC TẬP Câu hỏi: Hoàn thành bảng kê những biểu hiện sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á thế kỉ X - XVIII (theo mẫu): Lĩnh vực Biểu hiện Kinh tế Chính trị Văn hoá Đô thị cổ Pa-gan (Mi-an-ma) Tư liệu 1: “Đây là bức tranh toàn cảnh đô thị cổ Pa-gan – nơi đây 1 thời từng là đô thành bậc nhất, 1 trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị chủ chốt trong suốt thời gian từ TKIX-XIII. Nhìn bao quát toàn cảnh ta thấy Pa-gan như 1 bức tranh hùng vĩ với những vẻ độc đáo của nó. Theo truyền thuyết, cứ mỗi ngày ở Pa-gan mọc lên 40 ngôi chùa, tổng cộng gần 300 năm tồn tại của vương quốc ở đây đã xây dựng được 4 triệu ngôi chùa. Đây chỉ là truyền thuyết song nó cũng phần nào ẩn chứa 1 phần sự thật. Đến Pa-gan hôm nay, người ta không khỏi bàng hoàng, thảng thốt và thán phục tài nghệ của những nghệ nhân vô danh thời xưa đã để lại cho nhân loại biết bao chùa tháp kì vĩ. Hiện nơi đay còn lưu giữ được hơn 2000 ngôi đền chùa cổ kính. Tất cả các công trình kiến trúc ở Pa-gan đều được xây dựng bằng gạch và vôi vữa, gồm 2 loại kiến trúc chủ yếu là chùa và tháp dựa theo mô hình kiến trúc Ấn Độ. Những đền tháp thường được xây dựng trên đỉnh đồi với quan niệm là càng lên cao bao nhiêu thì tâm hồn càng thanh thoát bấy nhiêu. Những di tích còn sót lại của Pa-gan có thể sánh ngang với 2 quần thể đền tháp nổi tiếng là Ăng-co Vát và Ăng-coThom (Cam-pu-chia). Người Mianma nói rằng: “Ai tới Miến Điện mà chưa tới Pa-gan thì chẳng khác gì là người khát nước mà chưa tìm tới nguồn nước”. Khu đền tháp Bô - rô - bu - đua (In-đô-nê-xi-a) Tư liệu 2: “Bô-rô-bu-đua là ngôi đền tháp Phật giáo lớn nhất ở miền trung Gia-va (In-đô-nê-xi-a) được xây dựng vào khoảng thế kỉ VIII-XIX. Nhìn từ xa toàn bộ khu đền trông như một trái chín nằm giữa tán lá xanh của khung cảnh xung quanh, không phô trương, chào mời, chỉ khi đến gần ta mới thấy hết được sự kì vĩ của ngôi đền. Đền được xây trên một mặt bằng hình vuông rộng 2.500m2, cao 42m, gồm 12 tầng to, nhỏ, vuông, tròn xen kẽ, kế tiếp nhau. Chiều dài mỗi mặt ở chân đền là 123m, gồm 2 phần: phần tròn phía trên và phần vuông ở phía dưới. Phần tròn gồm tháp trung tâm hình vuông và 3 tầng tròn đồng tâm bao quanh. Khối chính hình vuông bên dưới gồm nhiều tầng và các hành lang. Điểm đặc sắc là tất cả các bậc thềm từ tầng 1 đến tầng 9 đều được phủ kín bởi các bức phù điêu. Những bức phù điêu được trạm trổ rất công phu mô tả về cuộc đời đức phật, về sự tích trong các sách phật, về thiên đường và địa ngụcPhong cách kiến trúc và điêu khắc của đền Bô-rô-bu-đua chịu ảnh hưởng sâu săc của nghệ thuật kiến trúc Ấn Độ thời Gup-ta, trông uyển chuyển, mềm mại, giàu chất dân gian. Có thể nói, Bô-rô-bu-đua là “Bài ca trong đá” vô cùng kì vĩ, độc đáo của nền văn hóa In-đô-nê-xi-a. Ngày nay, Bô-rô-bu-đua không chỉ là 1 thắng cảnh thu hút nhiều du khách nhất tại In-đô-nê-xi-a, Bô-rô-bu-đua không chỉ là 1 kì quan đáng ngưỡng mộ của In-đô-nê-xi-a mà còn là công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại nhất và giá trị nhất của thế giới Phật giáo và của cả nhân loại”. Chùa vàng ở Mi-an-ma ThápThạt Luổng (Lào) Quần thể kiến trúc Ăng-co
File đính kèm:
skkn_tao_hung_thu_hoc_tap_cho_hoc_sinh_thong_qua_cac_bien_ph.doc
bia_skkn_tram.doc