SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan dạy học trong bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939

Ngày nay trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển như vũ bão, xu thế quốc tế hóa đang là xu thế chủ đạo trên thế giới, việc giáo dục Lịch sử càng được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa nhằm giữ vững bản sắc dân tộc, không hòa tan vào thế giới..

Tuy nhiên có một thực trạng đáng buồn hiện nay là chất lượng giáo dục nói chung, bộ môn lịch sử nói riêng ngày càng bị giảm sút. Trong giai đoạn xã hội phát triển nhanh theo hướng hiện đại hóa, cơ chế thị trường đã làm xuất hiện lối sống thực dụng, một bộ phận không nhỏ học sinh ở trường phổ thông không còn coi trọng kiến thức lịch sử, dẫn đến việc học đối phó, học trước quên sau, có thái độ hời hợt khi học lịch sử. Bộ môn Lịch sử mất dần vị trí trong nhà trường, trở thành môn học phụ. Vì vậy việc tạo hứng thú học tập môn Lịch sử cho học sinh là một trong những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn Lịch sử một cách có hiệu quả.

Trong quá trình dạy Lịch sử giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo bởi giáo viên là người chủ động về nội dung kiến thức giảng dạy và lựa chọn phương pháp truyền đạt, tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học, điều khiển giờ học một cách linh hoạt, sinh động. Muốn quá trình dạy học đạt kết quả cao giáo viên cần nắm được đặc điểm tâm lý của học sinh diễn ra trong quá trình nhận thức để có những tác động phù hợp về mặt sư phạm nhằm kích thích hoạt động tư duy độc lập của học sinh, tạo ra hứng thú học tập, say mê môn học, kích thích hoạt động học tập độc lập, sáng tạo của học sinh.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 09/10/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan dạy học trong bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan dạy học trong bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939

SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan dạy học trong bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939
923 ...
- Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 – 1923.
- Tài liệu tham khảo.
2. Chuẩn bị của học sinh: 
Sưu tầm các hình ảnh, thông tin về sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 – 1923, Hội nghị Véc-xai – Oa-sinh- tơn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC.
A. Hoạt động tạo tình huống/ đặt vấn đề
- Mục tiêu
	Học sinh nhận biết hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất thông qua hội nghị Vecxai(để kiểm tra lại kiến thức cũ) và nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
- Phương thức
	Giáo viên sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh nhớ lại kiến thức cũ đồng thời sử dụng câu hỏi gợi mở để học sinh nắm được nội dung của bài mới cần tìm hiểu. 
	GV: Với hệ thống Véc-xai – Oa-sinh- tơn trật tự thế gới mới được thiết lập như thế nào?
	Nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế? Tại sao nói: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh mới?
	Học sinh tìm hiểu SGK, tranh ảnh.
- Gợi ý sản phẩm
	Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai.Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Con đường (nguyên nhân) nào đã đưa tới cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài học hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức 
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai- Oasinhtơn.( 15 phút)
- Mục tiêu: Học sinh trình bày hoàn cảnh, mục đích, nội dung, kết quả của Hội nghị Véc-xai – Oa-sinh- tơn.
- Phương pháp/Kĩ thuật: Đặt và giải quyết vấn đề..
- Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân/ Cả lớp.
- Phương tiện dạy học: Hình ảnh, các hình trong sách giáo khoa: hình 29 [7], [8].
Mục tiêu và phương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm

 - Mục tiêu
 GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh đồng thời thấy được mâu thuẫn mới nayrsinh trong hòa ước Vec-xai -Oa-sinh –tơn.
 - Phương thức
* GV trình chiếu cho học sinh quan sát các hình ảnh và giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS nhận xét từng hình ảnh.
HS thảo luận
Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc SGK, quan sát hình ảnh, suy nghĩ câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: Hs trả lời câu hỏi
- Gv nhận xét, bổ sung
- HS: số lượng người tham dự hội nghị đông( gồm đại diện cả nước thắng trận và bại trận), lộn xộn. Trên khuôn mặt của mỗi người thể hiện tâm trạng khác nhau của sự háo hức, chờ đợi vào các quyết định của Hội nghị liên quan đến nước mình.
- GV cung cấp thêm: Ngày 18/01/1919 các nước thắng trận tổ chức Hội nghị hòa bình tại Vecxai với sự tham gia của 27 nước( kể cả nước thắng trận và nước bại trận). Mỹ, Anh, Pháp, Italia, Nhật Bản là 5 nước chủ trì hội nghị song quyền quyết định thực sự nằm trong tay của 3 nước Mỹ, Anh, Pháp.
- Tại sao sau hội nghị ở Vécxai( 1919- 1920), các nước lại phải tổ chức thêm một hội nghị nữa ở Oa-sinh-tơn( 1921- 1922)? Nhận xét sự khác nhau giữa hai hội nghị?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV kết luận: Hệ thống Vecxai được hình thành song tham vọng lãnh đạo thế giới của Mỹ vẫn chưa được thực hiện, mâu thuẫn Anh- Mỹ, Mỹ- Nhật trở nên gay gắt. Năm 1921 Mỹ ký hòa ước riêng với Đức đồng thời đưa" sáng kiến"
triệu tập hội nghị quốc tế tại Oa-sinh-tơn.
Ngày 21/1/ 1921 Hội nghị Oa-sinh-tơn khai mạc với sự tham gia của 9 nước: Mỹ, Anh, Pháp, Italia, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Đức. Lãnh đạo hội nghị là 4 nước Mỹ, Anh, Pháp, Nhật song trên thực tế Mỹ mới có quyền quyết định tại hội nghị.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước tư bản tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai- Oasinhtơn nhằm mục đích gì? 
* GV cho HS quan sát hình ảnh: Hội nghị Vécxai đưa nước Đức lên máy chém.
- Hình ảnh trên giúp chúng ta nhận thấy điều gì? Từ đó hãy rút ra nội dung của hội nghị Vécxai- Oasinhtơn?
- Hình ảnh trên cho thấy nước Đức sau hòa ước Vecxai giống hình ảnh người đàn ông cởi trần, bị các nước Mỹ, Anh, Pháp lột áo, mũ, giầy,... và chuẩn bị đưa lên máy chém.
 - GV trình chiếu lược đồ: 
+ Sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vécxai- Oasinhtơn.
+ Bản đồ châu Âu năm 1914 và năm 1923.
- Chỉ rõ sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vécxai- Oasinhtơn giữa hai năm 1914, 1923?
- HS quan sát lược đồ trình chiếu sẽ thấy được sự thay đổi về lãnh thổ châu Âu giữa năm 1914 với 1923: Lãnh thổ nước Đức bị thu hẹp lại, đế quốc Áo- Hung bị tách thành hai nước nhỏ là Áo và Hungari. Trên đất của ĐQ Áo- Hung cũ thành lập hai quốc gia mới là Tiệp Khắc và Nam Tư.....
- Nêu nhận xét về hệ thống Vécxai- Oasinhtơn?
- Vì sao sau hội nghị Vécxai- Oasinhtơn quan hệ giữa các nước đế quốc lại trở nên căng thẳng?
Mục 2: Không dạy

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai- Oasinhtơn.
a. Hoàn cảnh:
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai( 1919- 1920) và Oa-sinh-tơn( 1921- 1922) để ký kết các hòa ước và hiệp ước phân chia quyền lợi.
b. Mục đích:
Phân chia quyền lợi và lập lại trật tự thế giới mới trên cơ sở quyền lợi của các nước thắng trận.
c. Nội dung:
- Xác lập quyền lợi của các nước đế quốc thắng trận.
- Áp đặt, nô dịch các nước đế quốc bại trận, các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
d. Kết quả:
- Một trật tự thế giới mới được xác lập: trật tự Vécxai- Oasinhtơn.
- Hội nghị Vec-xai còn quyết định thành lập Hội Quốc Liên, nhằm duy trì trật tự thế giới mới, với sự tham gia của 44 quốc gia thành viên.
	Mâu thuẫn giữa các nước trở đế quốc trở nên gay gắt.
2. Cao trào cách mạng 1918- 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế cộng sản.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó.( 15 phút)
- Mục tiêu: Học sinh trình bày nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Phương pháp/Kĩ thuật: Hợp tác.
- Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm.
- Phương tiện dạy học: Một số hình ảnh về tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.[7], [8].
Mục tiêu và phương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
- Mục tiêu
Học sinh nắm được nguyên nhân, đặc điểm, hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
- Phương thức: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm vàgiao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu học tập cho từng nhóm.
- Yêu cầu HS thảo luận trong 3 phút.
- HS thảo luận nhóm.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, quan sát hình ảnh, suy nghĩ câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, bổ sung
- Giải thích như thế nào là khủng hoảng kinh tế thừa ? khủng hoảng kinh tế thiếu?
- GV trình chiếu cho học sinh quan sát một số hình ảnh và yêu cầu nhận xét từng hình ảnh.
Hình 1: Những gia đình trong cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933.
GV: Khắc sâu thêm hình ảnh 1: Gia đình gồm có 6 người, khuôn mặt của bố mẹ buồn rầu, thiểu não, lo âu. Hình ảnh 4 đứa trẻ gây cho ta sự xúc động, ánh mắt lờ đờ vì đói khát, đặc biệt hình ảnh đứa trẻ ngồi dưới đất làm cho ta sự liên tưởng em không còn đủ sức để đứng dậy được.
Hình 2: Những em bé nhếch nhác trong các khu nhà ổ chuột.
GV: Hình ảnh trên cho thấy các em nhỏ quần áo rách dưới, bẩn thỉu, khuôn mặt nhợt nhạt, đầu tóc rũ rượi ngồi chờ bố mẹ khiến cho ta cảm giác ccas em đang rất mệt mỏi vì đói khát, đang mong ngóng chờ bố mẹ.
GV: Hình ảnh thể hiện sự đói khát, nghèo khổ của người nghèo.
GV: Tù hình ảnh cho ta thấy số người cần trợ cấp đông, xếp thành hàng dài mệt mỏi, chờ đợi sự trợ cấp.
- Vì sao các nước lại lựa chọn con đường khác nhau để thoát khỏi khủng hoảng?
+ HS trao đổi, phát biểu.
+ GV kết luận: Các nước Anh, Pháp có nhiều thuộc địa nên tiến hành cải cách; các nước Đức, Italia, Nhật không có hoặc có rất ít thuộc địa lại nghèo về tài nguyên thiên nhiên nên họ lựa chọ phát xít hóa bộ máy chính quyền để thoát ra khỏi khủng hoảng.
- Theo em hậu quả nghiêm trọng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 đối với thế giới là gì? Vì sao?
- Vì sao nói chủ nghĩa phát xít xuất hiện đồng nghĩa với nguy cơ của một cuộc chiến tranh đang đến gần?
Mục 4: Không dạy
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó.
a. Nguyên nhân:
Do các nước tư bản sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận đẫn đến hàng hóa ế thừa( Cung vượt quá cầu- Khủng hoảng thừa).
b. Diễn biến:
- Tháng 10/ 1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mỹ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản.
- Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm nhưng trầm trọng nhất là năm 1932.
c. Hậu quả:
* Kinh tế:
- Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa.
* Xã hội:
- Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói túng quẫn.
- Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.
* Chính trị:
- Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
* Quan hệ quốc tế:
 Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã lựa chọn theo hai con đường khác nhau:
- Anh, Pháp, Mỹ: tiến hành cải cách đất nước.
- Đức, Italia, Nhật Bản: tiến hành phát xít hóa bộ máy chính quyền.
GV có thể tóm gọn bằng bảng biểu, trình chiếu cho HS theo dõi:
4. Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
	Đối với hoạt động giáo dục
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài với học sinh khối 11 tại trường THPT Vĩnh Lộc, cách thức cụ thể sau:
 Đối với các lớp: 11A2, 11A3 áp dụng đề nghiên cứu vào giảng dạy.
 	Với lớp 11A7, 11A9 không áp dụng.
Qua các hình thức kiểm tra kiến thức của bài học, bản thân tôi thu được kết quả so sánh như sau:
So sánh
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
Lớp thực nghiệm
11A2
44
11
25 %
23
52,27%
10
22,73%
0
0
11A3
47
8
17,1%
24
51,0%
15
31,9%
0
0
Lớp đối chứng
11A7
38
1
2,63%
10
26,32%
25
65,79%
2
5,26%
11A9
34
0
0
5
14,70%
26
76,47%
3
8,83%

Các mức độ học tập
Các lớp thực nghiệm
11A2, 11A3. 
Lớp không đối chứng
11A7, 11A9. 
Hứng thú học tập bộ môn
 - Tăng
- Không tăng
Khả năng ghi nhớ sự kiện, nhân vật.
-Nhanh
- Nhiều, hiểu rõ sự kiện
- Mức độ chậm.
Khả năng làm bài phân tích sự kiên
- Đa dạng, phân tích có chiều sâu.
- Chủ yếu thuộc lòng, ghi nhớ các sự kiện.
Mục tiêu giáo dục tình cảm
- Học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử
- Học sinh có thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử.
Cũng qua quá trình thực hiện, kết quả đáng mừng là số học sinh có hứng thú học tập bộ môn tăng, chất lượng môn học cũng thay đổi rõ rệt. Nhiều em say mê và tích cực học tập bộ môn.
	Đối với bản thân.
Với việc áp dụng đề tài vào giảng dạy ở các lớp thực nghiệm, tổ chức cho học sinh học ở phòng máy chiếu, bản thân tôi thấy giờ dạy rất nhẹ nhàng, học sinh phấn khởi tiếp nhận kiến thức. Còn ở lớp không thực nghiệm thì giờ dạy khô khan và có phần nặng nề đối với cô và trò.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học ở nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, trong đó có Lịch sử.
Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. 
Trong những năm qua, mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều. Đa số học sinh không thể nhớ hết sự kiện lịch sử nếu không hiểu bài. Vì thế, để có thể giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng, giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động và sơ đồ cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh. 
Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả, phải có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích người học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Với tầm quan trọng và hiệu quả của việc sử dụng công nghệ thông tin đưa các hình ảnh trực quan và sơ đồ vào giảng dạy môn Lịch sử để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh nhớ nhanh kiến thức, có hứng thú học tập, phát triển tư duy nhận thức bản thân tôi có một số kiến nghị như sau:
	- Giáo viên dạy môn Lịch sử cần phải được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với nội dung cụ thể của từng bài, từng lớp và từng đơn vị công tác.
	- Các giáo viên trong trường cần phải thường xuyên dự giờ góp ý, rút kinh nghiệm trong các bài dạy đặc biệt các bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp dạy học mới.
	- Các cấp giáo dục và đào tạo, cần tăng cường đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị và các tài liệu học tập, giúp cho giáo viên và học sinh được tiếp cận với các phương tiện và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo như hiện nay, đặc biệt là công nghệ thông tin và phòng học thực hành của các môn học.
	- Cần tăng thêm số tiết cho bộ môn Lịch sử vì có như thế thì giáo viên mới có điều kiện dạy sâu hơn kiến thức và lồng ghép các nội dung thực tế vào bài học.
	- Tổ chức cho giáo viên tham gia học tập nhiều chuyên đề về lịch sử để giáo viên có điều kiện tìm hiểu sâu hơn hoặc được mở rộng hơn đồng thời có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình dạy học.
	- Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
	- Bổ sung tranh ảnh, các chân dung nhân vật lịch sử, cần đầu tư trang bị, xây dựng phòng học bộ môn để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy.
	- Tổ chức những buổi học ngoại khóa, tham quan các di tích, bảo tàng lịch sử.
Với những đề xuất thiết tha như trên, tôi hy vọng rằng nếu được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học thì việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử tất yếu sẽ có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc “Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan trong bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918- 1939( lịch sử lớp 11). Trong quá trình thực hiện chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý, chỉ bảo của các chuyên viên, thầy cô giàu kinh nghiệm và các đồng nghiệp.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Vĩnh Lộc, ngày 17 tháng 04 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết:
Trần Minh Hường

File đính kèm:

  • docskkn_tao_hung_thu_hoc_tap_va_ren_luyen_ki_nang_tu_duy_cho_ho.doc
  • docdanh_muc_cac_de_tai_sang_kien_kinh_nghiem.doc
  • docmuc_luc.doc
  • doctai_lieu_tham_khao.doc
  • doctrang_bia_sang_kien_kinh_nghiem.doc